Nguyễn Phúc Tĩnh An
Nghĩa Đường Công chúa 義棠公主 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Công chúa nhà Nguyễn | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 29 tháng 7 năm 1833 | ||||||||
Mất | 27 tháng 4 năm 1857 (23 tuổi) | ||||||||
An táng | Phường Thủy Xuân, Huế | ||||||||
Phu quân | Lê Chí Hiếu | ||||||||
Hậu duệ | không có | ||||||||
| |||||||||
Thân phụ | Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng | ||||||||
Thân mẫu | Hòa tần Nguyễn Thị Khuê |
Nguyễn Phúc Tĩnh An (chữ Hán: 阮福靜安; 29 tháng 7 năm 1833 – 27 tháng 4 năm 1857), phong hiệu Nghĩa Đường Công chúa (義棠公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Hoàng nữ Tĩnh An sinh ngày 13 tháng 6 (âm lịch) năm Quý Tỵ (1833), là con gái thứ 42 của vua Minh Mạng, mẹ là Ngũ giai Hòa tần Nguyễn Thị Khuê[1]. Công chúa là con thứ năm của bà Hòa tần.
Năm Tự Đức thứ 4 (1851), công chúa Tĩnh An lấy chồng là Phò mã Đô úy Lê Chí Hiếu, người Hải Lăng, Quảng Trị, là con trai của Tiền quân Đô thống Lê Chí Tín[2]. Công chúa không có con nối dõi. Năm thứ 18 (1875), phò mã Hiếu qua đời[2].
Năm Tự Đức thứ 10 (1857), Đinh Tỵ, ngày 4 tháng 4 (âm lịch), công chúa Tĩnh An mất, hưởng dương 25 tuổi[3], được truy tặng làm Nghĩa Đường Công chúa (義棠公主), thụy là Nhu Trang (柔莊)[2].
Mộ của công chúa Tĩnh An được táng tại Dương Xuân Thượng, nay là một phần của phường Thủy Xuân, Huế[3].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả Lưu trữ 2020-09-27 tại Wayback Machine, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam liệt truyện Chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục Chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Giáo dục