Bước tới nội dung

Người Tajik (Trung Quốc)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Người Tajik (Trung Quốc)
Khu vực có số dân đáng kể
Huyện tự trị dân tộc Tajik Taxkorgan
Ngôn ngữ
Tiếng Sarikol, Tiếng Wakh
Tôn giáo
Ismailism

Người Tajik Trung Quốc (Sariquli Tajik: tudʒik, Tujik; Giản thể: 塔吉克族, Bính âm: Tǎjíkè Zú, Hán Việt: Tháp Cát Khắc tộc), là nhóm dân tộc Tajik sống ở Khu tự trị Uyghur Tân Cương tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Họ được chính quyền Trung Quốc công nhận là một trong 56 dân tộc chính thức tại Trung Quốc.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Người Tajik ở Trung Quốc có khoảng 45.000 (2020).[1] Trước đây năm 2000 là 41.028 theo China.org.cn.[2] Họ sinh sống tại miền tây Tân Cương và 60% tập trung tại Huyện tự trị dân tộc Tajik Tashkurgan.

Mặc dù tên gọi "Tajik" được dùng để chỉ họ, người Tajik tại Trung Quốc không nói được tiếng Tajik (một phương ngữ của tiếng Ba Tư). Đầu thế kỷ 20 những nhà thám hiểm đến khu vực đã gọi họ là người Sarikol,[3][4] "Người Tajik miền núi"[5] hay Ghalcha.[6]

Tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Người Tajik tại Trung Quốc theo giáo phái Nizari Ismail của Hồi giáo Shia.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sarikoli Tajik in China. Joshua Project, 2020. Truy cập 1/4/2021.
  2. ^ “The Tajik Ethnic Group”. China.org.cn. ngày 21 tháng 6 năm 2005. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2007.
  3. ^ A Journey of Geographical and Archarological Exploration in Chinese Turkestan A Stein - 1904 - [sn] ... 15,800 feet above the sea), into Chinese territory on the Taghdumbash Pamir, using the yaks of the Sarikoli herdsmen...
  4. ^ The Heart of a Continent - Younghusband -...an encampment belonging to a Sarikoli, who very kindly asked me to have some refreshment... (pg 242)
  5. ^ Through the Unknown Pamirs; the Second Danish Pamir Expedition 1898-99 By Ole Olufsen
  6. ^ Denis Crispin Twitchett, John King Fairbank (1977). The Cambridge history of China, Volume 10. Cambridge University Press. tr. 71. ISBN 0521214475. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]