Albany, New York
Albany, New York | |
---|---|
— Thủ phủ của New York — | |
City of Albany | |
Theo chiều kim đồng hồ: Albany nhìn từ Rensselaer; những căn nhà trung lưu ở Helderberg; Palace Theatre; Empire State Plaza; North Pearl Street; và State Quad tại SUNY Albany. | |
Từ nguyên: Theo danh hiệu Công tước Albany, là lại bắt nguồn từ tên tiếng Gael của Scotland: Alba | |
Boundaries of and major thoroughfares through Albany | |
Vị trí trong quận Albany và tiểu bang New York | |
Vị trí trong bang New York, và Hoa Kỳ | |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Tiểu bang | New York |
Vùng | Capital District |
Quận | Albany |
Có người ở | 1614 |
Hợp nhất | 1686 |
Đặt tên theo | James II của Anh |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Kathy Sheehan (D) |
Diện tích[1] | |
• Thủ phủ của New York | 21,94 mi2 (5,680 km2) |
• Đất liền | 21,39 mi2 (5,540 km2) |
• Mặt nước | 0,55 mi2 (140 km2) |
• Vùng đô thị | 6.570 mi2 (17,000 km2) |
Độ cao cực đại (Gần một hồ chứa nước kế Birch Hill Road.) | 378 ft (115 m) |
Độ cao cực tiểu (Mực nước biển (chỗ sông Hudson)) | 0 ft (0 m) |
Dân số (2010) | |
• Thủ phủ của New York | 97.856 |
• Ước tính (2016)[2] | 98.111 |
• Mật độ | 4.587,20/mi2 (177,110/km2) |
• Vùng đô thị | 1.170.483 |
• Mật độ vùng đô thị | 180/mi2 (69/km2) |
Múi giờ | Eastern (EST) (UTC-5) |
• Mùa hè (DST) | EDT (UTC-4) |
ZIP Code | 12201-12, 12214, 12220, 12222-32 |
Area code | 518, 838 |
Mã địa lý | 977310, 978659 |
Mã ISO 3166 | Bản mẫu:FIPS |
Thành phố kết nghĩa | Nassau, Nijmegen, Thành phố Québec, Tula, Verona, Viterbo, Gent |
Trang web | www |
Albany (/ˈɔːlbəni/ ⓘ AWL-bə-nee) là thủ phủ của tiểu bang New York và là quận lỵ của quận Albany. Cách Thành phố New York chừng 150 dặm (240 km) về phía bắc, Albany hình thành bên bờ tây sông Hudson, cách chỗ hợp lưu của nó với sông Mohawk chừng 10 dặm (16 km) về phía nam. Dân số của Thành phố Albany là 97.856 người theo thống kê 2010. Albany là cái lõi kinh tế và văn hoá của Capital District của bang New York. Với dân số ước tính năm 2013 là 1,1 triệu người[3] Capital District là vùng đô thị đông dân thứ ba trong bang và thứ 38 toàn Hoa Kỳ.[4][5]
Albany là điểm dân cư của người châu Âu đầu tiên tại nơi ngày nay là bang New York. Thực dân Hà Lan khai khẩn nơi đây năm 1614, dựng lên Fort Nassau để mua bán lông thú và Fort Orange năm 1624. Họ tạo lập thành công mối quan hệ với người Mahican và người Mohawk, hai tộc người bản địa trong vùng. Nghề buôn bán lông thú thu hút dân cư lập ra một ngôi làng tên Beverwijck gần Fort Orange. Năm 1664, người Anh đoạt lấy nơi đây từ tay người Hà Lan, đặt ra cái tên Albany, để vinh danh Công tước Albany khi đó, người sẽ trở thành James II của Anh và James VII của Scotland. Nó trở thành thủ phủ bang New York năm 1797, sau khi Hoa Kỳ giành được độc lập trong Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ. Albany là một trong những điểm dân cư cổ nhất còn sót lại trong Mười ba thuộc địa đầu tiên.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “2016 U.S. Gazetteer Files”. United States Census Bureau. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Population and Housing Unit Estimates”. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ Woodruff, Cathy. New Kid on the Block Stands Tall Amid Neighbors. Times Union (Albany). ngày 1 tháng 1 năm 2002 [archived; Retrieved ngày 18 tháng 6 năm 2010]:B1. Hearst Newspapers.
- ^ United States Census Bureau, in World Almanac and Book of Facts 2012, p. 612. Largest U.S. Metropolitan Areas by Population, 1990-2010.