Lee Re
Giao diện
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.
Lee Re | |
---|---|
Sinh | 12 tháng 3, 2006 Quận Gwangsan, Gwangju, Hàn Quốc |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2012-nay |
Người đại diện | C-JeS Entertainment |
Website | http://cafe.daum.net/Leere |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 이레 |
Romaja quốc ngữ | I Re |
McCune–Reischauer | I Re |
Lee Re (Tiếng Hàn: 이레, sinh ngày 12 tháng 3 năm 2006) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Khi mới 7 tuổi, cô từng khiến cả châu Á chấn động vì vai diễn một bé gái 9 tuổi bị xâm hại tình dục với những cảm xúc sâu sắc nhất trong bộ phim Hy vọng (2013).[1][2][3]
Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai diễn |
---|---|---|
2013 | Hy vọng | Im So-won |
2014 | How to Steal a Dog | Ji-so |
2016 | A Melody to Remember | Soon-Yi |
2018 | Seven Years of Night | Oh Se-ryeong |
2019 | Chứng nhân hoàn hảo | Kyung-hee |
2019 | Phi vụ nữ quyền | Ji-Hye (lúc nhỏ) |
2020 | Bán đảo Peninsula | Joon-yi |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai diễn | Kênh | Chú thích. |
---|---|---|---|---|
2012 | Tạm biệt vợ yêu | Min-seo | Channel A | |
Kẻ truy đuổi | con gái của Yoon Chang-min | SBS | ||
Chàng rể quý | Byul | MBC | ||
2015 | Người cha tuyệt vời | Cha Sa-rang | tvN | |
Lục long tranh bá | young Boon-yi | SBS | ||
2016 | Quý ông trở lại | Kim Han-na | ||
2017 | Tòa án của ma nữ | child Ma Yi-deum | KBS2 | |
2018 | Đài phát tình yêu | Song Geu-rim v | ||
Ký ức Alhambra | Jung Min-joo | tvN | [4] | |
2020 | Start-Up | Won In-jae (thời niên thiếu) | [5] | |
2021 | Xin Chào, Tôi Ơi! | Ban Ha-ni (thời niên thiếu) | KBS2 | |
TBA | Hellbound | Jin Hee-jung [con gái của Kyung Hoon] | Netflix |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Chú thích. |
---|---|---|---|---|---|
2014 | Liên hoan phim Quốc tế Bắc Kinh lần thứ 4 | Best Supporting Actress | Hope | Đoạt giải | |
Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 50 | Best New Actress (Film) | Đề cử | [6] | ||
2015 | Liên hoan phim Marie Claire lần thứ 5 | Best New Actress | How to Steal a Dog | Đoạt giải | |
Giải thưởng Grand Bell lần thứ 52 | Best New Actress | Đề cử | |||
2017 | KBS Drama Awards lần thứ 31 | Best Young Actress | Witch at Court | Đoạt giải | |
2018 | KBS Drama Awards 2018 | Radio Romance | Đề cử | ||
2020 | Lễ trao giải Buil Film Awards lần thứ 22 | Best Supporting Actress | Bán đảo Peninsula | Đoạt giải | |
2021 | Giải thưởng Điện ảnh Rồng Xanh lần 41[7][8] | Best Supporting Actress | Đề cử | [9] |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Sunwoo, Carla (ngày 4 tháng 10 năm 2013). “Based on infamous rape case, Wish reopens old wounds”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014.
- ^ Lee, Jawon (ngày 26 tháng 4 năm 2014). “Lee Rae, the child actress in Wish, won the Best Supporting Actress in BJIFF”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014.
- ^ Conran, Pierce (ngày 25 tháng 4 năm 2014). “HOPE Nabs Award at Beijing Film Fest”. Korean Film Council. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014.
- ^ “이레, tvN '알함브라 궁전의 추억' 출연 확정…박신혜 동생役(공식)”. Herald Corporation (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Start Up Cast (Korean Drama - 2020) - 스타트업”. HanCinema (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Nominees in 50th Baeksang Art Awards revealed”. Manila Bulletin. ngày 30 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2016.
- ^ Delayed Until 2021 Due To COVID-19
- ^ An, Jin-young (ngày 8 tháng 12 năm 2020). “청룡영화상, 코로나19 확산에 연기 결정”. naver (bằng tiếng Hàn). munhwa. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
- ^ “청룡영화상, '남산 부장'과 '다만 악에서' 혈투”. news.naver (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 11 năm 2020.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Lee Re Fan Cafe tại Daum (tiếng Hàn)
- Lee Re trên HanCinema
- Lee Re tại Korean Movie Database
- Lee Re trên HanCinema
- Lee Re tại Korean Movie Database
- Lee Re trên IMDb