Bước tới nội dung

Lee Re

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.
Lee Re
Lee Re vào năm 2020
Sinh12 tháng 3, 2006 (18 tuổi)
Quận Gwangsan, Gwangju, Hàn Quốc
Quốc tịchHàn Quốc
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2012-nay
Người đại diệnC-JeS Entertainment
Websitehttp://cafe.daum.net/Leere
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
이레
Romaja quốc ngữI Re
McCune–ReischauerI Re

Lee Re (Tiếng Hàn이레, sinh ngày 12 tháng 3 năm 2006) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Khi mới 7 tuổi, cô từng khiến cả châu Á chấn động vì vai diễn một bé gái 9 tuổi bị xâm hại tình dục với những cảm xúc sâu sắc nhất trong bộ phim Hy vọng (2013).[1][2][3]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai diễn
2013 Hy vọng Im So-won
2014 How to Steal a Dog Ji-so
2016 A Melody to Remember Soon-Yi
2018 Seven Years of Night Oh Se-ryeong
2019 Chứng nhân hoàn hảo Kyung-hee
2019 Phi vụ nữ quyền Ji-Hye (lúc nhỏ)
2020 Bán đảo Peninsula Joon-yi

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Vai diễn Kênh Chú thích.
2012 Tạm biệt vợ yêu Min-seo Channel A
Kẻ truy đuổi con gái của Yoon Chang-min SBS
Chàng rể quý Byul MBC
2015 Người cha tuyệt vời Cha Sa-rang tvN
Lục long tranh bá young Boon-yi SBS
2016 Quý ông trở lại Kim Han-na
2017 Tòa án của ma nữ child Ma Yi-deum KBS2
2018 Đài phát tình yêu Song Geu-rim v
Ký ức Alhambra Jung Min-joo tvN [4]
2020 Start-Up Won In-jae (thời niên thiếu) [5]
2021 Xin Chào, Tôi Ơi! Ban Ha-ni (thời niên thiếu) KBS2
TBA Hellbound Jin Hee-jung [con gái của Kyung Hoon] Netflix

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả Chú thích.
2014 Liên hoan phim Quốc tế Bắc Kinh lần thứ 4 Best Supporting Actress Hope Đoạt giải
Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 50 Best New Actress (Film) Đề cử [6]
2015 Liên hoan phim Marie Claire lần thứ 5 Best New Actress How to Steal a Dog Đoạt giải
Giải thưởng Grand Bell lần thứ 52 Best New Actress Đề cử
2017 KBS Drama Awards lần thứ 31 Best Young Actress Witch at Court Đoạt giải
2018 KBS Drama Awards 2018 Radio Romance Đề cử
2020 Lễ trao giải Buil Film Awards lần thứ 22 Best Supporting Actress Bán đảo Peninsula Đoạt giải
2021 Giải thưởng Điện ảnh Rồng Xanh lần 41[7][8] Best Supporting Actress Đề cử [9]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sunwoo, Carla (ngày 4 tháng 10 năm 2013). “Based on infamous rape case, Wish reopens old wounds”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ Lee, Jawon (ngày 26 tháng 4 năm 2014). “Lee Rae, the child actress in Wish, won the Best Supporting Actress in BJIFF”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ Conran, Pierce (ngày 25 tháng 4 năm 2014). “HOPE Nabs Award at Beijing Film Fest”. Korean Film Council. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ “이레, tvN '알함브라 궁전의 추억' 출연 확정…박신혜 동생役(공식)”. Herald Corporation (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 7 năm 2018.
  5. ^ “Start Up Cast (Korean Drama - 2020) - 스타트업”. HanCinema (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2020.
  6. ^ “Nominees in 50th Baeksang Art Awards revealed”. Manila Bulletin. ngày 30 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ Delayed Until 2021 Due To COVID-19
  8. ^ An, Jin-young (ngày 8 tháng 12 năm 2020). “청룡영화상, 코로나19 확산에 연기 결정”. naver (bằng tiếng Hàn). munhwa. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
  9. ^ “청룡영화상, '남산 부장'과 '다만 악에서' 혈투”. news.naver (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 11 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]