Bồ Đ�o Nha

v� c�ng tr�nh s�ng chế

 chữ quốc ngữ

Phải chăng cần viết lại lịch sử ?

Roland Jacques


 

 

LTS :  Bản văn Bồ Đ�o Nha v� c�ng tr�nh s�ng chế chữ quốc ngữ Phải chăng cần viết lại lịch sử?  của  Roland Jacques đ� được  Nguyễn Đăng Tr�c chuyển qua Việt ngữ v� dịch đăng trong  Tập San Định Hướng No. 17 / Fall 1998, Pp 18-62.

Roland Jacques vận dụng vốn ng�n ngữ (�ng n�i th�nh thạo tr�n 10 thứ tiếng), khả năng chuy�n m�n về văn chương, thần học v� luật học, v� nhất l� phương ph�p v� tinh thần kh�ch quan của sử học để đọc lại một giai đoạn lịch sử quan trọng của Việt-Nam, giai đoạn đầu ti�n người T�y Phương tiếp cận với người Việt-Nam, giai đoạn những năm th�ng đầu thế kỷ 17. Trong mấy chục năm đầu thế kỷ 17 ấy, hai sự kiện quan trọng li�n quan đến cuộc sống t�n gi�o v� văn h�a Vi�t-nam :

�                   Kit� gi�o được c�c nh� truyền gi�o ti�n khởi thuộc Qui Chế Bảo Trợ (Padroado) Bồ Đ�o Nha đưa v�o Việt Nam

�                   Chữ viết gọi  l� quốc ngữ được c�c vi truyền gi�o  Bồ Đ�o Nha ấy s�ng chế

Người Việt Nam b�nh thường v� ngay những nh� nghi�n cứu sử học hẳn sẽ thấy c� g� bất ổn khi nghe Roland Jacques li�n kết người Bồ Đ�o Nha với hai sự kiện lịch sử nầy.

 Kh�ng phải l� những người Ph�p l� những người đầu ti�n đưa Kit� gi�o v�o Việt Nam v� s�ng chế ra chữ quốc ngữ sao ?

L�m sao c� thể n�u l�n một điều m�  trong t�m tưởng cũng như trong s�ch vỡ người ta đ� xem l� hiển nhi�n như thế được ?

 Nhưng Roland Jacques, một nh� nghi�n cứu gốc người Ph�p, trung ki�n với sự thật kh�ch quan của lịch sử, mong ước được n�i với mỗi ngưởi ch�ng ta : trong hai sự kiện n�u tr�n : �những sự việc thường được xem l� hiển nhi�n m�  thực sự lại sai�.

 

Năm 2004, Đinh Hướng T�ng Thư đ� đưa b�i nghi�n cứu nầy v�o chương đầu của một cuốn s�ch v� cho xuất bản bằng song ngữ ph�p-việt trong to�n tập hai bộ ; s�ch c� tưa đề : � Les missionnaires portugais et les d�buts de l��glise catholique au Vi�t-nam ï¿½ (C�c nh� truyền gi�o Bồ Đ�o Nha v� thời kỳ đầu của Gi�o hội C�ng gi�o Việt Nam)

Bản dịch Việt ngữ :

Nguyễn Đăng Tr�c,  Trần Duy Nhi�n, Nguyễn B� T�ng, Hồ Ngọc T�m

  ISBN  2-912554-26-8

Nxb: Định Hướng T�ng Thư, năm  2004

Hội Văn H�a TRUNG T�M NGUYỄN-TRƯỜNG- Web site     http://ttntt.free.fr

13 g rue de l�ILL, 67116 Reichstett, France, E-mail  dinhhuong@aol.com

 

 

Năm 1651, hai t�c phẩm rất quan trọng về lịch sử tiếng Việt Nam đ� được xuất bản tại Roma: cuốn Từ điển Việt-Bồ-La v� cuốn Ph�p Giảng T�m Ng�y Cho Kẻ Muốn Chịu Ph�p Rửa Tội M� V�o Đạo Th�nh Đức Ch�a Trời; 1 điều mới mẽ đặc biệt l� việc sử dụng một hệ thống chữ viết c� t�nh c�ch c�ch mạng lấy từ vần latinh, vừa mới được s�ng chế trước đ�; hệ thống chữ viết ấy, ng�y nay, thường được gọi chung l� chữ quốc ngữ. Trong gần hai thế kỷ, mải cho đến l�c xuất hiện cuốn Từ điển La-Việt của Taberd năm 1838, 2 hai t�c phẩm ấy vẫn l� những c�ng tr�nh - duy nhất �p dụng hệ thống chữ viết nầy được in. Hai cuốn s�ch ấy ghi r� tr�n b�a t�n của t�c giả Alexandre de Rhodes, thuộc Hội d�ng Gi�su, nh� truyền gi�o T�ng t�a.

Th�nh ngữ �quốc ngữ� theo nguy�n tự h�n-việt l� �tiếng n�i của người Việt�. Thực ra, đ�y l� một lối viết tiếng Việt kh�c với chữ h�n được sử dụng ch�nh thức trong nhiều thế kỷ. Việc �p dụng một lối viết để đọc tiếng Việt khởi thủy l� chữ n�m; hệ thống chữ viết nầy lấy từ c�ch viết chữ h�n m� ch�ng ta sẽ c� dịp n�i đến sau nầy. Nhưng từ khoảng đầu thế kỷ 20, th�nh ngữ �quốc ngữ�, về kỷ thuật nhằm n�i đến lối viết tiếng Việt theo mẫu tự latinh; v� ng�y nay mọi người đều hiểu như thế. Chữ �quốc ngữ� ấy x�y dựng tr�n căn bản vần latinh được bổ t�c bởi hai kiểu-mẫu �m ti�u nhằm th�ch ứng với t�nh đa dạng của c�c �m tố nơi tiếng Việt, v� để ghi ch�p r� n�t c�c �m. Đ�y l� lối viết ng�y nay được mọi người Việt sử dụng.

Đến khi chữ quốc ngữ đ� bắt đầu được sử dụng ch�nh thức tại Việt Nam v�o đầu thế kỷ XX, 3 người ta cố truy t�m lịch sử của n�, bấy giờ t�n tuổi Alexandre de Rhodes đ� sớm được c�ng nhận như l� người khai sinh ra việc chuyển vần latinh v�o tiếng Việt Nam. Rồi từ đ� �ng được n�ng l�n tận m�y xanh như một ng�i sao đứng một m�nh, soi s�ng cho đ�m tối của qu� khứ xa xưa, của những thời kỳ truyền gi�o ti�n khởi, trước khi c�c vị truyền gi�o Paris đến, trong đ� Taberd v� c�c đấng kế vị l� những đại diện c� t�n tuổi. Ch�nh quyền thực d�n v� Gi�o hội đều đ� ca ngợi thi�n t�i truyền gi�o v� ngữ học c� một kh�ng hai của vị tu sĩ d�ng T�n, t�n dương những lợi �ch đem lại cho Việt Nam trong thời đại mới. Một t�c giả4 từng viết : �Cha Alexandre de Rhodes đưa Kit� gi�o v� nước Ph�p v�o Việt Nam�. Nhưng c� những sự việc thường được xem l� hiển nhi�n m� thực sự lại sai...

Vậy Alexandre de Rhodes l� ai? �ng sinh tại Avignon trong c�c l�nh địa của Gi�o ho�ng năm 1593, v� v�o d�ng T�n tại Roma năm 1612. L�n thuyền từ Lisbonne đi Đ�ng dương năm 1619, đến Macao năm 1623, v� được sai đến truyền gi�o tại Đ�ng Trong năm 1624. Hai năm sau, từ Đ�ng Trong, c�ng với bề tr�n m�nh l� linh mục người Bồ đ�o nha P�ro Marques, �ng được cử đến th�nh lập v�ng truyền gi�o Đ�ng Ngo�i; �ng cư ngụ tại đấy từ năm 1627 cho đến l�c bị trục xuất v�o năm 1630. Sau mười năm sống ở Macao (1630-1640), �ng lại được gửi đến Đ�ng Trong v� điều h�nh v�ng truyền gi�o nầy; �ng ba đợt cư ngụ tại đ�y từ năm 1640 đến năm 1645 l� năm �ng vĩnh viển bị trục xuất. Cuối năm 1645 �ng l�n t�u đi �u ch�u: �ng đi chuyến ấy để thảo luận về tương lai c�ng cuộc truyền gi�o Việt Nam, tại R�ma (1639-1652), rồi tại Ph�p (1652-1654). Sau đ�, �ng được s�t nhập v�o đo�n truyền gi�o d�ng T�n của Ba-tư, cư ngụ tại Ispahan cho đến l�c qua đời v�o năm 1660.

Về việc cho rằng Rhodes l� người khai sinh ra c�c c�ng tr�nh t�nh c� c�ch quyết định về tiếng quốc ngữ, c�c nh� nghi�n cứu khoa học đ� từng thấy hơi vướng vấp trước một m�u thuẫn: Rhodes, sinh ở Avignon, được xem l� n�i tiếng Ph�p như tiếng mẹ đẻ; thế nhưng hệ thống chuyển tiếng việt bằng chữ latinh lại kh�ng mang dấu vết tiếng n�i của Boileau... . Tuy vậy đ� kh�ng c� ai cố t�m hiểu để b�c khước vị thế khai s�ng của Alexandre de Rhodes từng được xem l� cha đẻ của chữ viết nầy; người ta lại cố t�m c�ch tr�nh n� kh� khăn tr�n bằng c�ch đưa ra giả thiết về gốc g�c c� t�nh c�ch đa quốc của vị tu sĩ người Avignon ấy, đồng thời thổi ph�ng khả năng ngữ học v� song về nhiều thứ tiếng kh�c nhau của �ng. Một số thấy được vấn đề v� lưu � đến những thực tế lịch sử n�n đ� n�i đến một c�ng tr�nh tập thể do c�c nh� truyền gi�o �Bồ Đ�o Nha, T�y Ban Nha, � v� Ph�p�, 6  m� dấu vết của họ c�n lưu lại; nhưng vai tr� nổi bật nhất lu�n được d�nh cho Rhodes.

Bản liệt k� ấy lại l�m ta phải ngạc nhi�n. Nếu thật sự c� sự hiện diện của c�c vị truyền gi�o Bồ đ�o nha v� � trong những năm s�ng chế ra chữ quốc ngữ, v� cả của Alexandre de Rhodes, thần d�n của c�c l�nh địa thuộc Gi�o ho�ng, v� nguồn gốc văn h�a m� c� thể gọi l� c� dấu t�ch của người Ph�p, th� người T�y ban nha lại ho�n to�n kh�ng li�n quan g� v�o c�ng cuộc ấy, trừ phi phải nại đến nguồn gốc di cư từ tổ ti�n của ch�nh Rhodes... Những nh� truyền gi�o đầu ti�n người Ph�p đ� l� c�c tu sĩ d�ng T�n Joseph Fran�ois Tissanier v� Pierre Jacques Albier, đến Việt Nam v�o năm 1658; c�n c�c tu sĩ d�ng Đaminh gốc T�y ban nha đến v�o năm 1676. 7

V� Haudricourt, nh� chuy�n m�n về Việt học, trong một b�i nghi�n cứu hết sức thấu đ�o, từng cho rằng trong chữ quốc ngữ c� những dấu vết của nhiều hệ thống ph�t �m của �u Ch�u, kể cả c�c thổ ngữ miền Basque. 8   

Hẳn nhi�n, chủ trương chống thực d�n của những năm sau khi Việt Nam gi�nh lại độc lập kh�ng xem đ�y l� một c�ng trạng, m� c�n mạ lị cả con người được đ�nh gi� l� đ� từng đem đến mọi đều xấu xa. Việc �p dụng vần latinh l�m chữ viết đ� được xem như một h�nh động ch�nh trị th� nghịch, một mưu đồ hủy diệt văn h�a nhằm chia rẽ cộng đồng quốc gia v� �p đặt một sự thống trị của ngoại quốc; ngo�i ra, Rhodes kh�ng phải đ� từng được hiểu l� đi �u Ch�u k�u gọi qu�n đội Ph�p đến hay sao?

Ch�ng t�i sẽ đề cập đến lối ph� ph�n nầy ở phần sau v� kh�ng tranh c�i theo tiền kiến � thức hệ, nhưng dựa v�o những nguồn t�i liệu đang c�. Sự thực th� Alexandre de Rhodes đ�i khi đ� d�ng một lối n�i b�ng bảy trong c�c t�i liệu �ng đ� xuất bản: �T�i đ� nghĩ rằng Ph�p quốc vốn l� vương quốc s�ng đạo nhất tr�n thế giới, hẵn c� thể cung ứng cho t�i nhiều chiến sĩ l�n đường chinh phục to�n Đ�ng phương, để đưa về Ch�a Gi�su Kit�, v� đặc biệt l� t�i mong xứ ấy gi�p t�i c� được những gi�m mục, l� những bậc l�m cha, l�m thầy của ch�ng t�i trong c�c gi�o hội ấy... �. 9  Thế m�, c� những bậc học giả cấp đại học từng giải th�ch c�c h�nh ảnh tỷ dụ trong ng�n ngữ s�ng đạo �chiến sĩ� v� �chinh phục� theo nghĩa đen của ch�ng! 10

C�n th�nh ngữ m� t�y phương thường d�ng �romanisation du vietnamien� [la-m� h�a tiếng việt] lại l� một sự tr�ng hợp rủi ro v� dễ tạo hiểu lầm. �Romanisation = la-m� h�a� c� thể bị hiểu sai như l� một sự sửa đổi ng�n ngữ, bởi những người �Roma� (người �u ch�u) theo quan điểm ri�ng của họ với những �m hưởng ti�u cực của chủ nghĩa thực d�n. Kỳ thực, đ�y l� lối diễn tả c�c �m tố của tiếng n�i Việt Nam dựa v�o một hệ thống mẫu tự của vần latinh, thay v� dựa v�o c�c �m hiệu lấy từ hệ thống chữ viết trung hoa. V� sử dụng đ� quen, th�nh ngữ đ� bất đắc dĩ phải lặp lại.

Nhưng dẫu thế n�o, th� phải đợi đến năm 1993, người ta mới chứng kiến việc phục hồi danh dự cho �ng... nhưng một lần nữa, cũng một m�nh �ng được phục hồi danh dự m� th�i. Người ta t�m lại tấm bia kỷ niệm �ng, đ� được dựng l�n trước đ�y năm trong 1941, v� đưa về ở khu vườn của thư viện quốc gia tại H� nội để khai trương lại v�o năm 1995. 11 Nay �ng được t�n vinh lại như �người khai sinh� ra chữ viết Việt Nam. 12

Khi theo học c�c kh�a căn bản về tiếng Việt tại Học viện ng�n ngữ đ�ng phương (Langues�O) ở Paris, ch�ng t�i thấy d�ng dấp rất Bồ Đ�o Nha trong chữ viết nầy; sự kiện đ� đ� gợi hứng cho c�c nỗ lực nghi�n cứu vừa lịch sử vừa ngữ học của ch�ng t�i, v� gi�p ch�ng t�i biết được phần n�o những khối tư liệu trước đ�y �t được biết đến v� �t được tr�ch dẫn. Ch�ng t�i thấy những tư liệu nầy c� thể đem lại một chỉ dẫn mới cho c�u hỏi được đặt ra nơi tựa đề của b�i nầy. Theo � ch�ng t�i, nhiều c�ng tr�nh nghi�n cứu đ� được xuất bản về Alexandre de Rhodes dường như kh�ng được thỏa đ�ng v� chưa lưu � đủ về bối cảnh lịch sử v� t�n gi�o li�n hệ đến to�n bộ sinh hoạt của �ng tại Viễn Đ�ng 13 --Thật thế, �ng kh�ng phải l� người đại diện cho vua nước Ph�p tại đ�y, nhưng l� cho vua nước Bồ Đ�o Nha m� �ng đ� tuy�n thệ trung th�nh với tư c�ch l� nh� truyền gi�o đặt dưới sự bảo trợ của triều đ�nh nước ấy. 14  Từ đ�, những kết luận của c�c c�ng tr�nh nghi�n cứu trước đ�y, theo � ch�ng t�i, cần phải kiểm chứng lại. Ở đ�y, ch�ng t�i sẽ cố gắng n�u l�n trước hết bối cảnh lịch sử tổng qu�t, đ�ng theo nội dung được t�m thấy nơi khối tư liệu m� ch�ng t�i sưu tra, để sau đ� nắm kỹ hơn trong những ho�n cảnh n�o, do ai v� trong mục đ�ch g� việc �p dụng vần latinh tạo ra chữ viết Việt Nam đ� được thực hiện.

 

1. Cuộc gặp gỡ lịch sử giữa Bồ Đ�o Nha v� Việt Nam

Ch�ng ta sẽ nghi�n cứu thời gian một thế kỷ rưởi, từ năm 1498, ni�n kỷ đ�nh dấu việc c�c t�u thuyền đầu ti�n của Bồ Đ�o Nha đến Ấn Độ, đến năm 1651, ni�n kỷ của việc xuất bản c�c t�c phẩm được n�u l�n ở đầu b�i nầy. Trước hết n�n nhớ rằng Bồ Đ�o Nha đ� chiếm v� đ� giữ được độc quyền hiện diện của những người �u ch�u tại � ch�u 15 suốt một thế kỷ, về mặt bu�n b�n cũng như về l�nh vực truyền gi�o. Đến kh�c ngoặt của thế kỷ XVI v� thế kỷ XVII, c�c đối thủ cạnh tranh về thương mại mới xuất hiện: đ� l� người H�a Lan v� người Anh. Trong cả hai trường hợp nầy, những quốc gia li�n hệ l� những quốc gia kh�ng c�ng gi�o, n�n cả hai đều kh�ng c� ảnh hưởng trực tiếp tr�n c�c c�ng cuộc truyền gi�o của Bồ Đ�o Nha. Về phần m�nh, nước Ph�p ho�n to�n vắng mặt tr�n v�ng đất � ch�u suốt cả thời kỳ ch�ng ta đang b�n đến. Ngược lại, người ta thấy c� sự hiện diện gi�n tiếp của nước �: mặc dầu kh�ng một tiểu quốc n�o của b�n đảo nầy đ� hiện diện với tư c�ch quốc gia của m�nh, nhưng Bồ Đ�o Nha đ� kết tập v�o trong h�ng ngũ của họ, trước hết l� những thuyền vi�n, sau đ� đặc biệt l� những nh� truyền gi�o gốc người �. Về sự kiện nầy Việt Nam cũng kh�ng phải l� ngoại lệ; v� trong c�ng cuộc truyền b� Kit� gi�o, lu�n được đặt dưới sự chi phối của Bồ Đ�o Nha trong thời gian ấy, đ� thấy c� nhiều người � t�i giỏi. Alexandre de Rhodes, thần d�n của Gi�o ho�ng v� được đ�o tạo tại Roma, thuộc v�o nh�m đ�. Nhưng trước khi nghi�n cứu kỹ lưỡng về sinh hoạt của c�ng cuộc truyền b� Kit� gi�o, cần định vị r� hơn sự gặp gỡ giữa Bồ Đ�o Nha v� Việt Nam.                 Sau năm 1511, 16  khi những thuyền nh�n Bồ Đ�o Nha bắt đầu quay l�n hướng Bắc vượt qua eo biển Malacca, th� mục ti�u ch�nh của họ l� hai đế quốc lớn, Nhật Bản v� Trung Hoa. Chuổi d�i c�c quốc gia nhỏ giữa Malacca v� Macao, đối với c�c thuyền nh�n v� thương gia chỉ được xem l� những bến, trạm tiếp tế. 17  C�n đối với c�c nh� truyền gi�o, khởi từ Phanxic� Xavie 18  v�o giữa thế kỷ XVI, mục đ�ch c�c nỗ lực của họ l� nhằm l�m cho ho�ng đế Trung Hoa trở lại: người ta nghĩ rằng một khi c� được sự trở lại đạo nầy, th� c�c quốc gia lệ thuộc từ miền bắc Việt Nam (Đ�ng Ngo�i) đến Xi�m, hẳn phải noi theo. 19  Trong khu�n khổ chiến lược truyền gi�o như thế, c�c nước nhỏ n�i tr�n kh�ng được xem l� ưu ti�n.       

Trong thực tế, những cuộc tiếp x�c đầu ti�n giữa người Bồ Đ�o Nha v� Việt Nam được biết đến như những giai thoại. Người ta kể lại, qua tr� nhớ, c� một bia đ� được dựng l�n năm 1524 tr�n đảo đối diện với hải cảng Phe-ph�, với người l�m chứng l� Fern�o Mendes Pinto; 20 c� một cố gắng rao giảng về Kit� gi�o đầu ti�n v�o năm 1533, m� người ta chỉ biết được qua một nguồn t�i liệu duy nhất của Việt Nam, c� t�nh c�ch gi�n tiếp v� trễ; 21 v� cuối c�ng c� một nhận định về ngữ học, kh�ng t�ch cực cho lắm, do Gaspar da Cruz trong một lần cập bến v�o năm 1555, được kể lại trong cuốn �Bản Tường Tr�nh Về Trung Hoa� của �ng. 22

Những nỗ lực truyền gi�o đầu ti�n tại Việt Nam, m� c�c nguồn t�i liệu T�y phương lưu lại dấu t�ch, thực sự đ� xảy ra sớm, từ cuối thế kỷ XVI. Trong khu�n khổ chiến lược truyền gi�o của họ, c�c vị tu sĩ d�ng T�n cố giữ độc quyền truyền gi�o ở Trung Hoa v� Nhật Bản; nhưng nhiều lần họ kh�ch lệ c�c d�ng tu kh�c n�n c� s�ng kiến truyền gi�o tại c�c �nước nhỏ�. V� thế m� v�o năm 1583, mới thấy xuất hiện đo�n truyền gi�o đầu ti�n d�ng Phanxic� người T�y ban nha đến Đ�ng Trong. V� đợt nầy ho�n to�n thất bại23 . Năm sau đ�, lại c� đợt truyền gi�o lần thứ hai; Bartolom� Ruiz, đ� từng thực hiện đợt truyền gi�o đầu, tuy th�nh c�ng sống được một m�nh ở v�ng Đ� nẵng trong v�ng gần hai năm, nhưng kh�ng gặt được kết quả g� hơn. 24  Do sự trung gian trọng t�i của vua Philippe II nước T�y ban nha, hai tu sĩ d�ng Phanxic� người Bồ đ�o nha nối tiếp đến lại, nhưng cũng chỉ lưu lại được s�u th�ng. 25  V�o cuối thế kỷ ấy, c�c vị ẩn sĩ d�ng th�nh Augustin� người Bồ Đ�o Nha, đến phi�n họ, củng cố gắng v�o truyền gi�o hai lần 26 nhưng kết quả rất khi�m tốn, v� bỏ cuộc v� những l� do đặc biệt l� tiếp liệu. 27 K� sự của c�c tu sĩ d�ng Phanxic� v� d�ng Augustin� h� cho thấy rằng v�o dịp nầy việc gặp gỡ giữa c�c nền văn h�a thực như l� một đối thoại giữa những người điếc. N� kh�ng đem lại những kết quả thấy được một c�ch cụ thể trong bối cảnh Việt Nam.  

Trong lịch sử cuộc b�nh trướng của Bồ Đ�o Nha, việc lưu � thật sự đến Việt Nam xuất hiện kh� trễ. Yếu tố quyết định ph�t sinh do việc Nhật Bản đ�ng cửa kh�ng cho bu�n b�n cũng như truyền gi�o, trong những thập ni�n đầu của thế kỷ XVIIe. 28

V�o thế kỷ 17, Việt Nam tự gọi t�n l� Đại Việt, danh xưng nội bộ; t�n gọi �An Nam� d�ng trong khu�n khổ c�c mối quan hệ với Trung Hoa v� thế giới b�n ngo�i. Bi�n giới ph�a nam bấy giờ l� ph�a bắc của Nha Trang hiện nay, cho đến năm 1653 - To�n xứ c� một sự thống nhất tr�n danh xưng đặt dưới sự cai trị của nh� L� phục hưng. Nhưng trong thực tế, hai miền do hai Ch�a cai quản được ph�n ranh do con s�ng Gianh, ở vĩ tuyến 18; cha truyền con nối ch�a Trịnh cai trị Đ�ng Ngo�i ph�a Bắc, ch�a Nguyễn, Đ�ng Trong, ph�a nam. Việc ph�n c�ch dứt kho�t xảy ra v�o năm 1614, năm m� xứ Đ�ng Trong của ch�a Nguyễn đuổi c�c quan lại từ Bắc v�o. Xứ Đ�ng Trong t�n lập, v� đất hẹp v� d�n ngh�o, n�n quyết t�m mở rộng ngoại thương để cầu sự thịnh vượng; xứ ấy sẽ l� kh�ch h�ng bu�n b�n ưu đ�i trong v�ng của người Bồ Đ�o Nha ở đảo Macao trong một thời gian rất l�u. Từ ngữ Bồ đ�o nha gọi Đ�ng Trong l� �Cochinchine� [do chữ Kochi l� c�ch gọi t�n nước Việt Nam của người M� lai v� Nhật bản, rồi th�m v�o chữ �Chine� để ph�n biệt với Cochim l� một th�nh phố ở Ấn độ (Cochin)], l�c đầu được �p dụng cho to�n nước Đại Việt, nhưng v�o ch�nh thời ấy lại được hiểu l� v�ng đất của ch�a Nguyễn. Ch�a Nguyễn thường được gọi l� �vua xứ Cochinchine� ngay trong c�c bản văn, dẫu c�c t�c giả am tường t�nh thế vẫn thường nhắc lại rằng đ�y chỉ l� một �alevantado�, tức l� một gia thần chống lại vị vua thật đang trị v� ở miền Bắc. C�n v�ng đất ch�a Trịnh ph�a Bắc, người Bồ đ�o nha gọi l� vương quốc �TUNQUIM� (do chữ Đ�ng kinh) một chữ h�n việt c� nghĩa l� �kinh đ� miền đ�ng�, v� r� rệt hơn l� Thăng long, tức H� nội ng�y nay, kinh đ� của nh� L� v� ch�a Trịnh.29

       V�o khoảng năm 1616, thể theo lời mời của ch�nh quyền Đ�ng Trong Việt Nam, một số dự �n di cư - định cư của Bồ Đ�o Nha được đề nghị  30 v� được sự hỗ trợ của ph� vương Jer�nimo de Azevedo v� triều đ�nh.31  Nhưng c�c ph� vương Jo�o Coutinho v� Francisco de Gama nhất quyết b�c bỏ, n�n dự �n ấy32   bị dẹp đi ngoại trừ những l�nh vực thuần t�y t�n gi�o được n�u l�n trong dự �n. Nếu chủ t�m t�m lợi �ch tr�n b�nh diện ch�nh thức của nước Bồ Đ�o Nha đối với Việt Nam, bấy giờ sớm nguội dần chỉ c�n leo l�t, th� ngược lại c� một sự hợp t�c thương m�i đều đặn giữa th�nh phố Macao v� hai xứ của Việt Nam. Sự hợp t�c thương m�i đ� k�o d�i trong hai thế kỷ với những th�nh quả bất thường. Những kh�a cạnh ch�nh trị v� thương mải n�u l�n đ�y đ� được nhiều c�ng tr�nh nghi�n cứu lỗi lạc khai th�c, đặc biệt l� của Pierre-Yves Manguin 33 v� của Georges Bryan Souza, 34 cũng như xuy�n qua nhiều t�c phẩm đ� được xuất bản của Manuel Teixeira.35  Ch�ng ta sẽ kh�ng trở lại vấn đề ấy.  

Trong địa hạt t�n gi�o, c�c miền truyền gi�o tại Việt Nam được Tỉnh D�ng T�n của Nhật Bản, li�n hệ với c�c t�a gi�m mục Bồ Đ�o Nha ở Malacca v� Macao,36 ch�nh thức th�nh lập: ở Đ�ng Trong v�o năm 1615,37 ở Đ�ng Ngo�i v�o năm 1627.38 Tỉnh d�ng Nhật bản của d�ng T�n ho�n to�n thuộc quyền Bồ đ�o nha v� do nước Bồ đ�o nha t�i trợ trong khu�n khổ bảo trợ của ho�ng gia. Nh�n sự đa số người Bồ đ�o nha, nhưng ngay từ đầu c� nhiều người � trong đ�; c� người Nhật, nhưng chỉ ở v�o th�nh phần thuộc cấp, kể từ cuối thế kỷ XVI. Tỉnh d�ng ấy nới rộng dần l�nh thổ quyền hạn của m�nh đến Trung hoa (sau nầy trở th�nh ph�-tỉnh d�ng tự trị) v� đặt trụ sở tại Macao. V�o thời kỳ ch�ng ta đang nghi�n cứu, tỉnh d�ng nầy cố nới rộng về ph�a Đ�ng dương v� c�c v�ng b�n đảo ph�a nam Th�i b�nh dương, hướng theo c�c con đường h�ng hải khởi từ Macao. Thường c�c tu sĩ d�ng T�n �t khi lưu � đến c�c thẩm quyền c�c địa phận, mặc dầu tr�n l� thuyết c�c thẩm quyền nầy được trao tr�ch nhiệm phối tr� c�ng việc truyền gi�o.   

Hai cơ sở thuộc Bồ đ�o nha v� thuộc d�ng T�n tại Đ�ng Trong v� Đ�ng Ngo�i đ� gặt h�i th�nh quả lớn lao, x�y dựng nền tảng chắc chắn cho cộng đồng Kit� gi�o Việt Nam. V�o năm 1658, khi T�a th�nh từ chối kh�ng c�ng nhận triều vua Bồ Đ�o Nha mới được phục hưng,39 n�n đ� quyết định đặt c�c v�ng truyền gi�o nầy dưới quyền m�nh,40 th� bấy giờ đ� c� gần 70 nh� truyền gi�o với t�m quốc tịch kh�c nhau kế tiếp đến Việt Nam, trong đ� c� 35 người Bồ Đ�o Nha, 19 người � v� 7 người Nhật Bản.41 

Hai vương quyền T�y ban nha v� Bồ đ�o nha thống nhất l�m một từ năm 1580 đến năm 1640; nhưng sự thống nhất tập trung v�o một người kh�ng đi đ�i với việc hợp nhất c�c ch�nh phủ, c�c cơ quan h�nh ch�nh, c�c thuộc địa hải ngoại, m� đ�i l�c quyền lợi mỗi nước lại vẫn tương phản. Dưới triều đại vua Philippe IV T�y ban nha (từ năm 1621), nước Bồ đ�o nha c�ng ng�y c�ng gặp kh� khăn v� mất m�t tất cả do sự thống nhất vương quyền v�o một người, kể cả v�ng Viễn đ�ng. Một cuộc đảo ch�nh đưa Jean IV de Bragance (1640-1656) l�n ng�i vua. T�a th�nh vẫn tiếp tục nh�n nhận Philippe IV như l� vị vua của Bồ đ�o nha cho đến ng�y vua nầy mất (1665). Ngược lại, Bồ đ�o nha phục hưng lại th�nh c�ng thuyết phục được nước Ph�p v�o phe m�nh (c�c hiệp định 1641 v� 1655), sự kiện đ� mở đường cho c�c nh� truyền gi�o người Ph�p đến c�c v�ng đất truyền gi�o thuộc quyền Bồ đ�o nha, sau năm 1655. V� c�ng việc xảy ra thực sự kể từ năm 1658.

Cũng ch�nh v�o l�c ấy, dựa v�o những ước t�nh �t lạc quan nhất, đ� c� hơn 100.000 Kit� hữu Việt Nam,42 rải r�c ở trong h�ng trăm cộng đo�n địa phương.43 Họ được hướng dẫn bởi những gi�o d�n Việt Nam c� tr�nh độ đ�o tạo vững chắc,44 đủ khả năng để đương đầu với những ho�n cảnh kh� khăn nhất ngay từ 1644 - 1645, họ đ� từng c� những vị tử đạo của họ trong số đ� Macao c�n nhớ đến thầy giảng gi�o l� trẻ tuổi An-r�, người đầu ti�n trong một danh s�ch rất d�i.45 Một th�nh quả như vậy c�n đ�ng l�m ta ngạc nhi�n hơn nữa v� đ� được thực hiện b�n ngo�i sự hiện diện của bất cứ h�nh thức qu�n sự hay cường lực n�o. Trong c�ng một thời gian ấy, cộng đồng Kit� gi�o rực rỡ của Nhật Bản đang gặp nguy cơ bị t�n lụi, c�n cộng đồng ở Trung Hoa đang gặp phải kh� khăn; Xi�m bấy giờ c� độ khoảng 200 t�n hữu th�i, v� Macassar th� chỉ c� một nh�m nhỏ.46 Đối với to�n bộ � ch�u, ngo�i hai v�ng nhỏ l� Goa v� Macao, th� ch�nh tại Việt Nam v� tại Sri Lanka m� người ta chứng kiến được r� n�t nhất sự li�n tục lịch sử giữa c�ng cuộc truyền gi�o Bồ Đ�o Nha với c�c Gi�o hội kit� gi�o hiện nay.

2. C�ng cuộc truyền gi�o của d�ng T�n tại Việt Nam v� tiếng Việt

Ở Việt Nam cũng như ở c�c nơi kh�c, nỗ lực truyền gi�o đ� đi đ�i với những thực hiện cao độ trong l�nh vực văn h�a. Năm 1615 ngay khi khởi c�ng truyền gi�o tại Việt Nam, c�c tu sĩ d�ng T�n của tỉnh d�ng Nhật Bản đ� c� một kinh nghiệm hơn hai mươi năm nghi�n cứu v� s�ng chế về ngữ học tiếng Nhật.47 Sự kiện đ� rất hữu �ch v� đối chiếu với tiếng Trung Hoa, tiếng Việt v� tiếng Nhật c� một vị thế tương tự, v� v� hai thứ tiếng nầy c�ng chịu chung một loại ảnh hưởng xuy�n qua lối chữ vu�ng.48 

Những bản dịch c�c bản văn Kit� gi�o đầu ti�n ra tiếng Việt c� từ năm 1618, v� phần thiết yếu do c�ng của Francisco de Pina, linh mục d�ng T�n sinh ở Bồ Đ�o Nha;49 ï¿½ng đ� tốt nghiệp ở trường Macao, bấy giờ nh� văn phạm nổi tiếng về tiếng Nhật Ja�o Rodrigues �T�uzzu� cũng hiện diện tại đấy từ năm 1610.50 Trong c�ng việc của m�nh, linh mục Pina nhờ đến sự gi�p đỡ rất hữu hiệu của một văn nh�n Việt Nam trẻ tuổi c� t�n rửa tội l� Ph�r�; kiến thức uy�n b�c về chữ H�n của người trẻ tuổi nầy hẳn rất l� hữu �ch trong c�ng việc của Pina.      

Những sự kiện đ� r�t ra từ một bản ph�c tr�nh ch�nh thức của cơ sở truyền gi�o: �người ấy [một nh�n sĩ th�n quen với đo�n truyền gi�o] c� một người con trai mười s�u tuổi, l� thanh ni�n lanh lợi v� th�ng minh nhất trong v�ng; anh nầy lại viết tiếng h�n rất đẹp, được d�n ch�ng h�m mộ v� c�ng... Anh t�n th�nh rửa tội l� Ph�r�, nhờ c� t�i hay chữ n�n gi�p linh mục rất nhiều trong việc dịch kinh Pater noster, Ave Maria, Credo v� Mười điều răn ra tiếng địa phương, (c�c kinh) m� Kit� hữu đ� thuộc l�ng. Linh mục cũng viết ra c�c điều phải tin bằng tiếng địa phương ấy; trong bản đ� người ta tuy�n xưng r� rệt chỉ c� một Đức Ch�a Trời, c�c mầu nhiệm về Ba Ng�i, về Ch�a Nhập thể l�m người, về chuộc tội, cũng như sự cần thiết của đức tin v� c�c b� t�ch để được tham dự v�o ơn �ch của Ch�a Kit�, Ch�a ch�ng ta. C�c kit� hữu ch�p lại tất cả những điều ấy, v� đ� bắt đầu lần hạt m�n c�i y như tại xứ ch�ng ta.51 Theo th�i quen thực hiện c�c bi�n bản hằng năm của c�c tu sĩ d�ng T�n, �linh mục�, t�c giả c�c c�ng tr�nh li�n hệ kh�ng minh nhi�n được n�u t�n. Ba tu sĩ d�ng T�n bấy giờ c� mặt tại cơ sở truyền gi�o Pulo Cambi (c� thể tương ứng với t�n gọi Quy Nhơn ng�y nay), l�c c�ng tr�nh nầy tiến h�nh l�: linh mục Buzomi, bị �bịnh nặng, n�n kh�ng đi giảng cho người ta trở lại được�,52 linh mục Pina v� linh mục Borri, một người vừa đến v� mới bắt đầu học tiếng. Ch�ng ta hiểu rằng c�c c�ng tr�nh được thực hiện dưới sự gi�m s�t của Buzomi, cựu bề tr�n cơ sở truyền gi�o Đ�ng Trong (1615-1618) v� hiện l� bề tr�n cơ sở địa phương, nhưng những t�c nh�n ch�nh yếu thực hiện c�ng tr�nh nầy l� linh mục Pina v� ch�ng thanh ni�n Việt Nam cộng t�c với �ng ấy. Theo ch�nh lời x�c nhận của ch�nh linh mục Pina, ngay từ năm 1622, �ng đ� ho�n th�nh việc x�y dựng một hệ thống chuyển mẫu tự latinh cho th�ch hợp với lối ph�t �m v� thanh điệu tiếng Việt Nam. �ng đ� l�m được một tuyển tập v� bắt đầu viết một bản văn phạm. Kết quả đ�, linh mục Pina đ� đạt được một c�ch vất vả, với sự trợ gi�p của một số �t học sinh Việt Nam qui tụ chung quanh �ng.53 

Nh� ch�p sử d�ng T�n Bartoli cho rằng Buzomi s�ng t�c một hệ thống văn phạm v� ngữ vựng.54 Một trong những chứng l� l� một bức thư viết năm 1662 m� ch�ng t�i kh�ng thể t�m ra. C� thể c� sự lẫn lộn với Pina chăng. Một c�ch chung, c�c x�c quyết của Bartoli li�n quan đến c�c kiến thức ngữ học tuyệt vời của người đồng hương của �ng l� Buzomi lại kh�ng ăn khớp với những t�i liệu tồn trữ m� ch�ng ta c� thể truy cứu. Ngo�i ra cũng cần lưu � rằng Bartoli xem ra kh�ng biết đến những c�ng tr�nh s�ng t�c ngữ học của Pina, lại nh�n nhận khả năng của vị nầy. Tiếp sau bản tường thuật về c�i chết của nh� truyền gi�o Bồ đ�o nha ng�y 15 th�ng 12 năm 1625, Bartoli đ� viết như thế nầy thay cho b�i điếu văn: � Linh mục Pina l� người Bồ đ�o nha, thọ 40 tuổi. Ng�i được người ngoại gi�o mến chuộng , v� ng�i n�i tiếng của họ, như ch�nh ng�i l� người bản xứ Đ�ng Trong vậy�.55

Năm 1624, Francisco de Pina mở trường dạy tiếng Việt cho những người ngoại quốc đầu ti�n,56 trong đ� c� hai học tr� rất cự ph�ch: linh mục người Bồ Đ�o Nha Ant�nio de Fontes,57 một nh� truyền gi�o kỳ cựu v� sẽ l� một trong những cột trụ cho xứ truyền gi�o Đ�ng Trong; v� Alexandre de Rhodes m� ch�ng ta n�i đến. Vị nầy sớm được gọi để th�nh lập xứ truyền gi�o Đ�ng Ngo�i, nơi m� Ng�i sẽ thực hiện sứ mạng của m�nh từ năm 1627 đến năm 1630.

Ng�y 15 th�ng 12 năm 1625, một t�u buồm Bồ đ�o nha bỏ neo ở vịnh Đ� nẳng, kh�ng cập bến được v� sợ b�o. Một chiếc thuyền rời cảng đi đến t�u. Pina l�n t�u để mang h�ng h�a cần thiết l�n bờ: rượu vang v� bột l�a m� để d�ng lễ. Khi trở lại bờ, một cơn gi� mạnh l�m ch�m thuyền; bị vướng bởi chiếc �o d�ng, Pina chết đuối, trong l�c thủy thủ đo�n được cứu. Đ�y l� c�i tang lớn cho d�n ch�ng địa phương cũng như cho sở truyền gi�o; một chiếu chỉ trục xuất c�c nh� truyền gi�o được đ�nh chỉ thi h�nh, cho ph�p cử tang trong ba th�ng, v� rồi lại hủy bỏ lu�n.58

Nhưng đừng tưởng rằng sau c�i chết bi thảm của Francisco de Pina, c�c nh� truyền gi�o Bồ Đ�o Nha đ� giảm bớt nỗ lực về ngữ học. C�ng việc của c�c vị ti�n phong ấy vẫn được tiếp tục �t nhất trong hai thập ni�n. Cố gắng của họ trước hết nhằm s�ng tạo một ngữ vựng Kit� gi�o v� viết ra những phần căn bản về văn chương Kit� gi�o.59 Vai tr� của c�c văn nh�n Kit� gi�o Việt Nam ở đ�y cũng rất lớn; một số t�n tuổi của họ cần được n�u l�n.60

Mặt kh�c nỗ lực ph�n t�ch văn phạm v� ngữ �m tiếng Việt được tiếp tục nghi�n cứu một c�ch c� hệ thống để kiện to�n dần hồi lối viết bằng mẫu tự latinh gọi l� quốc ngữ, đ�y l� một c�ng tr�nh tập thể, kh� m� ph�n định được phần ri�ng n�o của một ai. Nhưng điều chắc chắn l� Alexandre de Rhodes sớm t�ch ra khỏi c�ng tr�nh tiếp tục nầy v� v�o l�c ấy �ng vắng mặt ở xa tận Macao từ năm 1630 đến 1640: Ở tại đ�y, �ng thi h�nh t�c vụ của m�nh trong m�i trường sống của người Trung Hoa, mặc dầu vẫn tiếp tục theo d�i những tiến bộ được thực hiện tại Việt Nam.61 Ch�nh �ng đ� n�u t�n của hai nh� từ-vựng-học nổi tiếng nhất trong b�i tựa cuốn từ điển62 : hai người Bồ Đ�o Nha Gaspar do Amaral63 v� Ant�nio Barbosa.64

Trong c�ng tr�nh s�ng t�c độc đ�o nầy của c�c linh mục d�ng T�n Bồ Đ�o Nha ở Việt Nam, giai đoạn trưởng th�nh đ�nh dấu bằng một cuộc định chuẩn, một cuộc thảo luận m�u thuẫn được tổ chức tại Macao v�o năm 1645 để b�n về một vấn đề g�y tranh c�i li�n quan đến hệ thống thuật ngữ Kit� gi�o bằng tiếng Việt.65 Kho t�i liệu lưu trữ c�n giữ lại cho ch�ng ta t�n tuổi c�c chuy�n gia l�o luyện chi phối c�c cuộc thảo luận: b�n cạnh Amaral, được chỉ định như nh� chuy�n m�n t�i ba nhất (peritissimus), v� Barbosa, c�n thấy Baltazar Caldeira, sinh ở Macao, cũng như Manuel Pacheco v� P�ro Alberto; hai vị sau nầy đều sinh ở Bồ Đ�o Nha. Đối diện với họ, Alexandre de Rhodes chủ trương một lập trường tr�i ngược; v� � kiến của �ng bị gạt bỏ. Mặc dầu sau đ� một vị d�ng T�n người Sicilia c�n trẻ, t�n Metello Saccano66 hăng say hỗ trợ cho lập trường của �ng, nhưng rồi quyết định tr�n vẫn giữ lại.

Thực ra, vấn đề kh�ng chấm dứt ở cuộc hội năm 1645. Theo đề nghị của Alexandre de Rhodes, vấn đề được đưa về Roma v� được nghi�n cứu lại trong những năm của thập ni�n 1650 trước bộ Truyền b� Đức tin, v� sau đ� trước bộ Th�nh vụ.67 C� một bức thư kh� kỳ lạ của tu sĩ d�ng T�n người � Giovani Filippo Marini gửi cho c�c bề tr�n của m�nh tại R�ma về việc nầy, thư viết v�o năm 1655.68 Với giọng văn c� vẽ tranh c�i, trong thư t�c giả n�u l�n khả năng đ�ng nghi ngờ của Rhodes về ngữ học Việt Nam. Tu sĩ nầy cố đ�nh gi� thấp Rhodes v� Rhodes n�i theo tiếng Đ�ng Trong, �đ�nh gi� l� qu� kệch� so với tiếng chuẩn ở kinh đ�; cũng với tiếng n�i ph�a nam ấy m� ch�nh tả của cuốn Từ điển dường như thấy xuất hiện trong một v�i trường hợp. Nhưng cốt l�i vấn đề kh�ng phải ở đ�: n� li�n quan đến nghĩa ch�nh x�c của lối n�i h�n-việt (kh�ng li�n quan đến �m giọng địa phương) �nhin danh [Cha]�. Lối n�i nầy về mặt thần học mơ hồ v� thiếu một chữ nhằm n�i đến số �t về mặt văn phạm. Rhodes đ�i phải th�m v�o một phụ-từ, sợ rằng người ta nghĩ c� ba �danh�, v� như thế l� ba quyền lực si�u nhi�n kh�c biệt; trong trường hợp đ�, phải chăng đ� đi ra ngo�i t�n l� kit� gi�o, v� phải chăng phải nghĩ đến chuyện rửa tội lại c�c kit� hữu.

N�n lưu � l� lối n�i do c�c vị chuy�n m�n của cuộc họp định chuẩn nầy vẫn c�n được sử dụng trong Gi�o hội Việt Nam ng�y h�m nay. Tất cả c�c nh� chuy�n m�n ấy, đều l� người Bồ đ�o nha.

3. Những người Bồ Đ�o Nha tại Viễn Đ�ng: tiếng tăm của họ v� những tiền kiến lịch sử

Người ta c� thể tự hỏi tại sao lịch sử đ� ghi lại qu� �t những sự việc nầy, đến độ đ�i khi xem sự hiện diện v� c�ng việc l�m của c�c nh� truyền gi�o Bồ Đ�o Nha ở Việt Nam như qu� �t ỏi kh�ng đ�ng kể. Hẳn nhi�n, h�nh ảnh của Bồ Đ�o Nha ng�y nay tr�n thế giới đ� xuống cấp: xưa kia l� một cường quốc thế giới, nhưng nay quốc gia nầy đi đến độ hầu như l� h�nh ảnh �C� Lọ Lem� của T�y �u. Thực ra, ngay từ c�c thế kỷ trước đ� từng c� lập trường chống Bồ Đ�o Nha, m� sự kiện ghi lại một c�ch chắc chắn trong c�c t�i liệu. Qua c�c t�i liệu nầy, ch�ng ta c� hai th� dụ.           

Năm 1653, tu sĩ d�ng T�n người � Daniello Bartoli tr�nh l�n ban kiểm duyệt của Hội D�ng một bộ s�ch lớn viết về lịch sử rao giảng Ph�c �m ở Trung Hoa, bộ s�ch đ� cũng sẽ l� đại t�c phẩm cổ điển đầu ti�n về c�ng cuộc truyền gi�o tại Việt Nam;69 hai trong ba vị kiểm duyệt bấy giờ đ� tr�ch cứ t�c giả về lập trường chống Bồ Đ�o Nha của �ng.70 Người ta cũng thấy một phản ứng tương tự trong bản ch�nh của c�c thư của Goswin Nickel, Bề tr�n tổng quyền của c�c tu sĩ d�ng T�n, gửi v�o giữa c�c năm 1655 v� 1662 cho c�c tu sĩ trong d�ng gốc người � v� người Ph�p ở Việt Nam v� Viễn Đ�ng. Trong c�c thư, ng�i tỏ ra kh� chịu về những lời tấn c�ng c� t�nh c�ch cố chấp của c�c tu sĩ tr�n đ�y chống lại những vị người Bồ Đ�o Nha, c�c phương ph�p cũng như c�c việc họ thực hiện: c�c cha c� quyền tố gi�c c�c lỗi lầm của người nầy hay người nọ, nhưng l�m mất uy t�n một quốc gia một c�ch chung như thế th� kh�ng thể chấp nhận được,71 ng�i n�i một c�ch thiết yếu với c�c vị li�n hệ như thế.     

N�n đặt gần hai sự kiện đ� với hai dữ kiện lịch sử kh�c thường được biết đến. C�c vị thừa sai Paris v� c�c vị gi�m quản t�ng t�a do T�a th�nh gởi đến Việt Nam từ năm 165972 chỉ c� thể cũng cố được quyền uy của m�nh tại nước nầy với gi� của một cuộc xung đột l�u d�i v� cam go chống lại c�c tu sĩ d�ng T�n: C�c vị d�ng T�n chống lại họ nh�n danh sự trung th�nh hầu như kh�ng suy suyển đối với sự bảo trợ của triều đ�nh Bồ Đ�o Nha.73 Trong cuộc tranh c�i s�i động nầy v� tiếp theo đ�, dường như người ta đ� đưa ra nhiều ph� ph�n bất c�ng: c� khuynh hướng muốn n�u l�n t�nh trạng v�-thẩm-quyền về mặt ph�p l� hoặc sự bất lực của những vị đến trước, hoặc ph�ng đại những thiếu s�t của họ để biện minh cho sự can thiệp độc đo�n của kẻ mới đến. Cuối c�ng như ở phần đầu, ch�ng t�i đ� n�u l�n vai tr� đặc biệt của Ph�p tại Việt Nam hai thế kỷ sau đ�: v� muốn truy t�m những sự kiện đ� c� từ xa xưa nơi �cuộc viễn chinh của m�nh�, trong đ� việc truyền b� Ph�c �m, x�m lăng bằng qu�n sự v� � đồ thực d�n chen lẫn với nhau, m� người ta tin l� khởi thủy c� từ năm 1624, năm Alexandre de Rhodes đến Việt Nam, xem đ�y như một dấu chỉ của một sự tiền định về vai tr� m� nước Ph�p v� người Ph�p được gọi để thi h�nh tại xứ n�y.74 

Ch�ng t�i nghĩ rằng đ�y hẳn l� to�n bộ c�c sự kiện c� thể giải th�ch phần n�o về sự qu�n lảng, giảm thiểu, ngay cả việc x�a bỏ vai tr� cốt c�n m� Bồ Đ�o Nha đ� thực hiện tại Việt Nam xuy�n qua c�c vị truyền gi�o d�ng T�n trong thế kỷ XVII, nơi những t�c phẩm đặc biệt nghi�n cứu vấn đề li�n hệ.75 Ngo�i ra phần lớn c�c t�c phẩm nầy đ� được xuất bản trong khung cảnh văn h�a của Ph�p76 : người ta cố � l�m nổi bật sự hiện diện v� ảnh hưởng của Ph�p,77 đ�i khi c� t�nh c�ch phản ni�n kỷ. C�n đối với giới nghi�n cứu người Việt, cho đến nay dường như hầu hết họ kh� tr�nh khỏi t�nh trạng bất cập v� kh�ng th�ng hiểu tiếng Bồ Đ�o Nha, n�n phần lớn chịu ảnh hưởng của những g� đ� được xuất bản bằng tiếng Ph�p.78 Năm 1990, một Hội Nghị Khoa Học Quốc Tế về th�nh phố Hội An đ� được tổ chức tại Đ� Nẵng. Nếu dựa v�o bối cảnh được tr�nh b�y tr�n đ�y, người ta sẽ kh�ng ngạc nhi�n khi thấy kh�ng những cựu đế quốc thực d�n bị đặt ra b�n lề, m� ngay cả nước Bồ Đ�o Nha cũng bị lảng qu�n, trong khi đ� lại c� phần của H�a Lan.79

Đối với người Việt Nam h�m nay, vấn đề gặp gỡ c�c nền văn h�a giữa Việt Nam v� T�y phương c�n vướng vấp nhiều điểm g�y tranh c�i, như ch�nh ch�ng t�i đ� từng kinh nghiệm được.80

4. Cuộc tranh luận về lịch sử được n�u l�n lại như thế n�o?

Cũng v�o năm 1645, thời điểm tổ chức tại Macao cuộc b�n luận ngữ học với nhiều � kiến m�u thuẫn như đ� n�u l�n, th� Alexandre de Rhodes lại được vị bề tr�n Manuel de Azevedo ủy th�c một sứ mệnh tại Roma.81 Ch�ng t�i sẽ kh�ng đề cập ở đ�y về những kh�a cạnh ngoại giao của chuyến đi, cũng như những hậu quả của chuyến đi ấy đối với c�c xứ truyền gi�o tại Viễn Đ�ng82 : những hậu quả nầy rất đau khổ cho Bồ Đ�o Nha, nhưng kh�ng thể qui lỗi cho linh mục Rhodes.83 Ch�ng t�i chỉ muốn ghi lại một sự th�nh c�ng kh�ng thể chối c�i v� cũng kh�ng ai đặt th�nh vấn đề: việc xuất bản tại Roma cuốn từ điển v� cuốn gi�o l� m� nh� truyền gi�o ấy mang theo trong h�nh l� của m�nh, cũng như một số t�c phẩm lịch sử kh�c về c�ng cuộc truyền gi�o tại Việt Nam. Dựa v�o những t�c phẩm được xuất bản nầy m� nh�n vật Alexandre de Rhodes bắt đầu trở th�nh truyền thuyết, hầu như thần thoại đối với lịch sử của c�c c�ng cuộc truyền gi�o tại Việt Nam cũng như đối với lịch sử tiếng Việt.84 

Ch�ng t�i thấy đ�y l� một sự sai lầm về lịch sử. Hẳn nhi�n, Rhodes l� một nh� truyền gi�o lớn, nhưng kh�ng phải l� một si�u nh�n: khẩn thiết phải trả lại thực trạng con người cho con người ấy, v� đặt lại c�ng trạng nầy trong bối cảnh lịch sử thật của n�. Ngo�i những vấn đề li�n quan đến nỗ lực x�y dựng cho ngữ học Việt Nam, m� ch�ng ta sẽ b�n thảo, ch�ng ta n�u l�n đ�y một vấn đề kh�c nữa.         

Kit� gi�o tại Việt Nam, mặc dầu đ� được du nhập v�o từ ba thế kỷ rưởi, vẫn c�n l� một thiểu số bị chống đối; thiểu số đ� đ� từng chịu đựng v� c�n tiếp tục chịu đựng một sự tẩy chay thực sự trong x� hội. Nhiều người gi�m pha tr�ch cứ rằng Kit� gi�o đ� được nhập cảng đến trong mớ h�nh l� của giới thực d�n người Ph�p, m� hẳn Alexandre de Rhodes l� kẻ mở đường.85 Việc phục hồi danh dự rất gần đ�y cho vị nầy từ ph�a nh� cầm quyền kh�ng gột bỏ hết truyền thuyết xấu xa đ�, đặc biệt trong sinh hoạt hải ngoại của người Việt Nam.86 Thiết định lại sự thật lịch sử về những nguồn gốc của cộng đồng c�ng gi�o sẽ n�u l�n được một c�ch hiển nhi�n những thực trạng ho�n to�n kh�c: ch�nh trong khu�n khổ của một sự đối thoại v� trao đổi với nhau, một c�ch ho�n to�n b�nh thản, giữa người Bồ Đ�o Nha v� người Việt Nam m� c�c nh� truyền gi�o, những con người tự do v� ch�n th�nh, đ� th�nh c�ng trong việc l�m cho một phần d�n ch�ng nghe theo m�nh. Trong bầu kh� th�ng cảm x�u sa, họ đ� h�a m�nh v�o ng�n ngữ v� tập tục của những người đối thoại với họ; những người nghe họ đ� chọn lựa một c�ch tự do, v� gia nhập v�o đức tin mới, được biểu lộ ra trong ch�nh ng�n ngữ của m�nh. Trong khung cảnh như thế, linh mục Rhodes, thần d�n của Gi�o ho�ng, đ� thi h�nh t�c vụ của �ng y như c�c huynh đệ c�ng d�ng người Bồ Đ�o Nha, � hoặc Nhật Bản.   

T�m lại sự thật lịch sử, đằng sau huyền thoại được t� vẽ trong c�i nh�n theo lối Ph�p, l� một nỗ lực đặc biệt gian nan v� bạc bẽo. Nhưng để thực hiện c�ng t�c nầy, sử gia nghi�n cứu về c�ng cuộc truyền gi�o tại Việt Nam lại c� được những nguồn t�i liệu phong ph�. Đ�y kh�ng phải l� những t�i liệu ch�nh thức, dẫu thuộc l�nh vực ch�nh trị hay kinh tế; những t�i liệu như thế đ� từng được biết đến v� phần lớn đ� được xuất bản v� khai th�c. Hơn nữa, chẳng bao giờ c� thuộc địa Bồ Đ�o Nha thực sự tại Việt Nam v� những trao đổi ch�nh trị lại rất �t: hiệp ước duy nhất l� thỏa ước nhất thời Bồ-Việt năm 178687 . Loại t�i liệu ấy chỉ gi�p x�c định bối cảnh x� hội, kinh tế của c�ng cuộc truyền gi�o, chớ kh�ng x�c định được nội dung của n�.      

Phần thiết yếu của c�c nguồn t�i liệu gồm c�c bản ch�p tay do c�c tu sĩ, phần lớn lại chưa xuất bản. N�i chung, th� ta n�n lưu � l� những t�i liệu chưa xuất bản c� gi� trị nghi�n cứu hơn những bản đ� được xuất bản, nếu ch�ng c� thể t�m được, v� thời đ� việc xuất bản trước hết nhằm đ�o tạo những t�m hồn đạo đức của �u ch�u88 v� do đ� c� thể được gọt giũa cho ăn khớp với mục đ�ch nầy. Những bản viết tay, đặc biệt l� những bản b�o c�o ch�nh thức v� trao đổi thư từ ri�ng tư giữa c�c tu sĩ d�ng T�n, phần lớn được lưu trữ ở Lisbonne, ở Madrid v� nhất l� ở Roma, rải r�c trong nhiều bộ sưu tập.89 Ch�ng được viết bằng tiếng Bồ Đ�o Nha, một số �t bằng tiếng latinh, v� đ�i khi bằng tiếng �. Ch�nh nội dung của ch�ng sẽ cho ph�p ta thiết lập lại ni�n kỷ của c�ng cuộc truyền gi�o một c�ch chi tiết, v� thấy r� vai tr� của mỗi một t�c nh�n trong c�ng cuộc truyền gi�o nầy một một c�ch đ�ng mức. Cũng nhờ việc l�m nầy, c�c tiến bộ v� những bất ngờ của sinh hoạt ngữ học v� văn h�a của c�c tu sĩ d�ng T�n Bồ Đ�o Nha ở Việt Nam sẽ được đưa ra �nh s�ng, với t�n tuổi của những vị khởi xướng đầu ti�n.

Việc xuất bản v� khai th�c c�c nguồn t�i liệu nầy l� một c�ng tr�nh c�n mở ngỏ. Đối với ch�ng t�i, ch�ng t�i đ� ưu ti�n thực hiện việc tra cứu mục lục c�c t�i liệu li�n quan đến nửa thế kỷ đầu ti�n, tức l� nửa thế kỷ đ� từng chứng kiến phần thiết yếu của c�ng tr�nh s�ng chế (1615 - 1664). Nhưng việc thẩm định lại gi� trị to�n bộ sẽ phải l� một c�ng tr�nh tập thể d�i hơi, đ�i hỏi nhiều yếu tố, trong đ� c� việc nối kết lại những mối li�n lạc hợp t�c văn h�a giữa người Bồ Đ�o Nha v� người Việt Nam. Cần c� một thế hệ c�c nh� nghi�n cứu người Việt trong tương lai c� thể tham gia t�ch cực v�o c�ng t�c nầy.90 Một mặt họ sẽ kh�ng chen ch�n v�o những cuộc tranh c�i nội bộ giữa c�c người �u ch�u, điều m� họ kh�ng d�nh d�ng g� v�o; mặt kh�c chỉ c� sự đ�ng g�p của ch�nh họ mới truy cứu được thấu đ�o những mối li�n hệ văn h�a qua những g� đ� được từng thực hiện trong cuộc gặp gỡ lịch sử v�o thế kỷ XVII.

5. Tra cứu lại bộ hồ sơ ngữ học

Mặc dầu c� việc xuất bản gần đ�y về c�c nguồn t�i liệu của Trung Hoa về ngữ học Việt Nam trong lịch sử,91 th� cuốn từ điển v� cuốn gi�o l� đ� xuất bản tại Roma v�o năm 1651 vẫn l� hai t�c phẩm nền tảng kh�ng thể thay thế để biết được thực trạng của tiếng n�i nầy v�o thế kỷ XVII, v� sự tiến h�a của n�. Nhưng sự kiện ch�ng đ� được xuất bản dưới t�n tuổi duy nhất của Alexandre de Rhodes dường như kh�ng c�n được đặt th�nh vấn đề để truy cứu cho tận tường hồ sơ ngữ học. Đến mức độ n�o �ng l� t�c giả thật sự của c�c t�c phẩm nầy? Bằng c�ch n�o �ng đ� mượn lại những c�ng tr�nh của c�c vị đi trước m�nh, trong tư thế của một nh� sưu tập hoặc người bi�n tập bản văn cuối c�ng? Thật kh� m� trả lời một c�ch th�ch đ�ng c�c c�u hỏi nầy; nhưng ch�ng phải được n�u l�n, v� phải được tra cứu một c�ch đứng đắn nhờ những chứng cớ đ� được viết ra m� ta c� thể c�.

Thật vậy, � niệm về sở hữu văn chương nơi c�c tu sĩ d�ng T�n v�o thế kỷ XVII kh�ng y như � niệm ta c� b�y giờ; ch�ng ta đưa ra đ�y hai th� dụ: Ta thấy bản tường thuật về việc tử đạo của thầy giảng Anr�, m� bản gốc bằng tiếng Bồ Đ�o Nha chắc chắn do ch�nh linh mục Rhodes viết ra, nhưng đ�i khi được lấy lại từng chữ một dưới t�n c�c t�c giả Matias da Maia,92  Ant�nio Francisco Cardim93 hoặc Manuel Ferreira94. Ngược lại, Rhodes đ� xuất bản dưới t�n m�nh một bản tường thuật li�n quan đến c�c vị tử đạo Nhật Bản, m� tổng thể lại lấy lại những k� sự của c�c tu sĩ d�ng T�n.95 Như thế, khi người ta quyết định cho xuất bản hoặc t�i bản một bản văn được thuận nhận để phổ biến, th� người được đề cử l�m c�ng việc nầy lại ghi t�n m�nh v�o đ�, v� mang tr�ch nhiệm c� nh�n về c�ng t�c của m�nh. Trong trường hợp của linh mục Rhodes v� c�c vị tử đạo của Nhật Bản, c� lẽ đ� dựa v�o danh tiếng đang l�n của con người Avignon nầy để mang cho cuốn s�ch được phổ biến rộng r�i hơn.           

Về hai t�c phẩm viết bằng tiếng Việt Nam do Bộ Truyền b� Đức tin xuất bản, hẳn kh�ng c� vấn đề b�n ra cho d�n ch�ng; mục đ�ch duy nhất l� phục vụ c�ng cuộc truyền gi�o. Do sự kiện Rhodes l� người duy nhất ở Roma biết đến ng�n ngữ ấy, th� �ng cần đ�ch th�n bảo chứng c�c t�c phẩm li�n hệ, mang lấy tr�ch nhiệm tối hậu trước c�c vị bề tr�n của m�nh v� trước T�a th�nh. Sự kiện t�n �ng xuất hiện tr�n b�a s�ch kh�ng nhất thiết minh chứng rằng �ng l� �t�c giả� duy nhất của n� v� ngay cả l� người bi�n tập ch�nh. Ch�ng t�i nghĩ rằng đ�y l� lối mang tr�ch nhiệm m� linh mục Rhodes đ� thực hiện, chứ kh�ng phải l� n�u l�n tư c�ch t�c giả văn chương theo nghĩa ch�nh x�c như ch�ng ta hiểu; những vị c� thể l�m điều nầy y như cương vị của �ng, hoặc c� thể c�ng l�m việc nầy với �ng, th� lại ở xa m�t tại một nơi kh�c.                  C�n cuốn gi�o l�, c� lẽ phải d�nh tư thế t�c giả cho �ng trong việc bi�n tập dứt điểm bản văn được in ra, v� chắc chắn hơn nữa l� bản văn latinh, được �ng minh nhi�n n�i đến. Nhưng cũng ch�nh Rhodes đ� ghi rằng, trong trường hợp nầy đ�y l� �phương ph�p m� ch�ng t�i đ� d�ng để tr�nh b�y c�c mầu nhiệm của ch�ng ta cho người ngoại quốc�.96 Như thế r� rệt n� được định vị trong một c�ng tr�nh tập thể.

Ch�ng t�i giải th�ch từ ngữ �phương ph�p� như h�m ngụ c�c t�i liệu được viết ra. Thật thế, một bản văn của tu sĩ d�ng T�n Metello Saccano chứng thực rằng c�c bản văn dạy gi�o l�, �t nhất giống như bản của Rhodes, vừa được viết bằng chữ theo vần latinh v� vừa được viết bằng chữ �n�m� đ� hiện hữu rồi. V� bản văn của tu sĩ nầy được viết ra ngay trước khi cuốn Catechismus xuất bản: �... cuốn Gi�o l� của ch�ng t�i được viết ra nhằm truyền đạt cho d�n ch�ng nơi ấy, trong đ� c�c mầu nhiệm của ch�ng ta được tr�nh b�y r� rệt, v� những mộng tưởng của c�c t� ph�i của họ bị thực sự đ�nh bạt; to�n t�c phẩm chia ra l�m t�m b�i giảng cho chừng đ� ng�y�.97  Nh� truyền gi�o Rhodes dường như c� được một bản viết bằng chữ quốc ngữ để sử dụng cho m�nh, v� một bản bằng chữ n�m kh�c m� người Việt Nam sử dụng.

C�n đối với những g� li�n quan đến cuốn từ điển, th� cũng cần c� một nhận định tương tự. Trong lời tựa n�i với độc giả, cha Rhodes n�i r� rằng ng�i đ� thực hiện dựa tr�n căn bản của một cuốn từ điển Việt-Bồ do linh mục Gaspar do Amaral soạn. Nếu người ta kh�ng bao giờ t�m ra được c�c bản văn viết tay của hai t�c phẩm c� trước, theo � ch�ng t�i th� chỉ v� cuốn từ điển được in ra của Rhodes đ� ho�n to�n lấy lại phần cơ bản, n�n hai cuốn ấy được xem l� kh�ng cần phải lưu giữ l�m g�.    

Hẳn nhi�n những kỳ c�ng sắp xếp của linh mục Avignon nầy đ�ng được ca ngợi, �ng l� người duy nhất đ� ho�n tất c�ng tr�nh xuất bản ấy, mặc dầu phải gặp bao kh� khăn m� ta c� thể tưởng tượng được. C�c vị đi trước �ng, chết sớm, đ� kh�ng thể l�m được việc ấy.

Người Việt Nam d�ng kỹ thuật in theo bản khắc tr�n gỗ để in chữ n�m. Sở truyền gi�o d�ng T�n �t nhất đ� d�ng kỹ thuật in nầy ở Đ�ng Ngo�i, trong thời kỳ tương đối họ c� được tự do.98 Nhưng kỹ thuật nầy kh�ng �p dụng cho mẫu tự latinh, v� nhất l� trong một l�nh vực tế nhị như vậy sự tự do của c�c nh� truyền gi�o rất hạn chế.            

Tỉnh d�ng T�n Nhật bản đ� từng sử dụng một m�y in chữ rời ở Macao, rồi đem qua Nhật bản v� lại đem về Macao giữa c�c năm 1588 v� 1620.99 Kh�ng hiểu v� l� do g�, m�y in đ� bị bỏ đi hay b�n cho ai đ� tại Manila, n�n chữ quốc ngữ lại kh�ng c� dịp in tại đ�y, như đ� từng in chữ Nhật (vần latinh v� chữ hiragana). Chỉ c�n c� c�ch l� phải in chữ quốc ngữ tại Lisbonne. Nhưng v�o thời nầy, c�ng việc đ� rất tế nhị, k�o d�i v� tốn k�m. Một vị trong ph�p đ�nh Bồ đ�o nha đương thời đ� viết: �(Ph�p đ�nh thời Trung cổ) lu�n cảnh gi�c nhằm truy l�ng c�c t� thuyết thật rốt r�o; v� việc đ� lu�n xảy ra như thế tại vương quốc [Bồ đ�o nha], ở đấy c�c bản ch�p phải bị xem lại lu�n v� phải do nhiều gi�m s�t vi�n duyệt một c�ch gắt gao, đ� l� một trong những l� do tại sao �t s�ch được xuất bản tại đ�y...�100

Linh mục Rhodes đ� th�m v�o một bản dịch La ngữ cho phần Việt-Bồ, nơi cuốn từ điển cũng như trong cuốn gi�o l�. �ng đ� thay thế bản từ vựng Bồ-Việt bằng một bản danh mục La-Việt ngắn, c� lẽ l� do c�ng tr�nh ri�ng của �ng. Ngo�i ra, cuốn từ điển c�n cho v�o một bản m� tả ngắn về ngữ học v� văn phạm tiếng Việt: khi nghi�n cứu bản văn nầy, đối chiếu với một bản kh�c nhưng tương tự hiện nay, ch�ng t�i thấy c� chứng cớ về một nguồn gốc Bồ Đ�o Nha chung đi trước, nguồn t�i liệu nầy cũng đ� mất v� việc xuất bản t�c phẩm được in cho thấy n� kh�ng c�n nữa.      

Chỉ c� việc xuất bản v� ph�n t�ch c� phương ph�p c�c nguồn t�i liệu mới cho ph�p ta x�c minh, hoặc ph� b�c giả thiết nầy cũng như c�c kết luận tạm thời kh�c đ� từng n�u l�n về sự khai sinh ra chữ quốc ngữ. Phần ch�ng t�i, ch�ng t�i đ� nỗ lực chứng minh101  rằng ngữ �m Bồ Đ�o Nha đ� được d�ng một c�ch ưu ti�n so với c�c loại ngữ �m kh�c với một sự th�nh c�ng r� rệt v�o thế kỷ XVII để l�m phương tiện ph�n t�ch cho ngữ �m Việt Nam trong khu�n khổ s�ng chế ra hệ thống mẫu tự mới. Ch�nh c�c nh� văn phạm người Bồ Đ�o Nha đ� cống hiến phần thiết yếu về c�c kh�i niệm căn bản, v� c�c c�ng tr�nh nghi�n cứu tiếng Nhật Bản của c�c tu sĩ d�ng T�n Bồ Đ�o Nha kh�c đ� đem lại phương ph�p. Kh�ng biết đến c�c sự kiện nầy, th� dễ đi đến việc m� mẫm v� �ch. Những nghi�n cứu gi� trị hơn cả về lịch sử tiếng Việt v� việc phi�n �m tiếng đ� qua mẫu tự latinh, đặc biệt l� c�c nghi�n cứu của Andr� - Georges Haudricourt102, Kenneth Gregerson103 hoặc Ho�ng Thị Ch�u104, m� ch�ng t�i học hỏi được rất nhiều, đ� chỉ c� thể h� nhận ra một c�ch c�n lờ mờ về vai tr� đặc biệt nầy của người Bồ Đ�o Nha trong việc s�ng chế ra chữ quốc ngữ. Đối với c�c nh� ngữ học, đ�y l� một dự �n c�n phải tiếp tục truy cứu; theo ch�ng t�i tiến tr�nh nầy đ�i hỏi một sự hợp t�c đa phương, giữa những nh� chuy�n m�n người Bồ Đ�o Nha cũng như người Việt Nam.

6. Từ Francisco de Pina đến đệ tam thi�n ni�n:     

    một lối viết bằng mẫu tự latinh d�ng để l�m g�?

Tr�i ngược với một lối suy nghĩ theo th�nh kiến, phương tiện chuyển đạt d�ng cho việc truyền b� Kit� gi�o, được c�c tu sĩ d�ng T�n dưới sự bảo trợ của Bồ Đ�o Nha sử dụng khi tiếp cận với người Việt Nam, kh�ng phải l� chữ viết theo mẫu tự latinh. Về điểm nầy, người �u ch�u cũng bị lầm do sự xuất hiện của cuốn gi�o l� v� cuốn từ điển. Những nh� truyền gi�o tại chỗ đ� chọn chữ n�m, nghĩa l� một loại chữ Việt Nam cổ xưa dựa theo chữ H�n.105 Chữ n�m c� điểm lợi l� tương đối được giới ưu t� của x� hội Việt Nam biết đến - tức l� c�c người c� học - nhưng bất tiện l� đa số c�c nh� truyền gi�o lại kh�ng đọc nổi. V� sự c�n nhắc trong quyết định của họ l� l�m sao tr�nh việc đẩy cộng đồng Kit� gi�o vừa mới được khai sinh đi ra khỏi gốc rễ truyền thống của Việt Nam trong bối cảnh của một nền văn h�a c� n�t Trung Hoa nầy; hơn nữa nếu l�m như thế, th� c�n ho�n to�n đi ngược lại những nguy�n tắc v� phương ph�p của c�c tu sĩ d�ng T�n Bồ Đ�o Nha.

Văn h�a Việt Nam c� hai nguồn gốc ch�nh li�n hệ hổ tương cho nhau: một phần l� c�c truyền thống của c�c sắc d�n địa phương v� nền tảng của tiếng n�i Việt Nam, kh�ng thuộc v�o nh�m Trung hoa; một phần kh�c l� văn h�a Trung hoa, tồn trữ v� lưu h�nh nơi ng�n ngữ của n� qua chữ viết v� qua nhiều h�nh th�i vay mượn kh�c nhau. Chữ n�m c� một vị tr� đặc biệt trong bối cảnh nầy như bản lề giữa hai c�nh cửa. Những chữ viết lấy từ chữ viết Trung hoa (h�n tự) v� tạo được uy thế nhờ nguồn gốc nầy; nhưng ch�ng lại đọc th�nh tiếng Việt với một nghĩa đặc biệt của tiếng Việt ấy; n�n ch�ng đ�ng l� một quốc tự, nghĩa l� chữ viết quốc gia. Những chữ viết �n�m� lại c� thể trực tiếp mượn c�c nguồn chữ h�n một c�ch thoải m�i, n�n m�i ph�t triển rộng v� s�u. Chữ quốc ngữ kh�ng bao giờ c� được sức t�c dụng c� t�nh c�ch tượng trưng đ�.

Vấn đề chữ viết Việt Nam c� vẻ rối rắm v� nhiều t�c giả t�y phương lẫn lộn vấn đề tiếng n�i v� chữ viết.106 Thật thế, c�c tu sĩ d�ng T�n buộc phải chọn lựa giữa hai thứ tiếng n�i: thay v� Trung hoa (l� tiếng ch�nh thức, tiếng d�ng gi�o dục v� lớp người c� học), th� họ th�ch tiếng Việt Nam (tiếng n�i của d�n ch�ng). Trong những ho�n cảnh hạn chế như đ� n�u, họ cũng �p dụng chữ viết truyền thống (chữ n�m) của tiếng n�i d�n gian ấy; đồng thời họ s�ng t�c ra một vần latinh �p dụng v�o tiếng n�i nầy (tức l� chữ quốc ngữ) để d�ng ri�ng trong c�ng việc của họ. Việc sử dụng tiếng h�n nhiều hay �t trong ng�n ngữ Việt Nam kh�ng li�n quan g� đến chữ viết. Nhưng cần x�c định th�m rằng đường lối sử dụng ng�n ngữ như thế l� ch�nh s�ch chung của c�c nh� truyền gi�o; kh�ng c� g� cho ph�p ta n�u l�n rằng trong l�nh vực nầy, Alexandre de Rhodes c� một lập trường độc đ�o cả.

Nhưng dẫu sao, ch�ng t�i phải n�u l�n rằng lối ph� b�nh của �ng L� Th�nh Kh�i, một nh� viết sử Việt Nam, về việc nầy l� lầm lẫn, �ng ấy viết: �S�ng chế (chữ quốc ngữ) trước hết ph�t sinh do một mục đ�ch truyền đạo. Thật vậy, trở ngại lớn cho việc truyền đạo Kit� ph�t xuất từ khung cảnh gi�o dục phổ qu�t của Khổng học. Để đi v�o t�m thức quần ch�ng, c�c nh� truyền gi�o phải chống lại văn h�a Trung hoa v� chữ viết ti�u biểu cho nền văn h�a đ�. Họ cố trao cho d�n ch�ng phương tiện để quẳng bỏ chữ viết đang thịnh h�nh, v� họ đ� đạt được � định khi b�y ra hệ thống chuyển �m tiếng Việt nhờ mẫu tự latinh, k�m theo những �m ti�u để c� được những dấu thăng trầm kh�c nhau. C�c người trở lại đạo d�ng chữ viết quốc ngữ kh�ng c�n đọc tiếng h�n nữa; tiếng h�n nầy lại được d�ng trong c�c văn kiện nh� nước v� phần lớn sinh hoạt văn chương. Ta thấy đ� l� tầm mức ch�nh trị của sự kiện, đ� l�m cho người c�ng gi�o Việt Nam trở th�nh một nh�m ri�ng trong cộng đồng quốc gia trong một thời gian d�i.�107 Một lối ph� b�nh như thế phản ảnh một sự qu�n lảng gia trọng (b�n cạnh nhiều yếu tố kh�c nữa) về nỗ lực văn h�a rất t�ch cực do ch�nh những vị tu sĩ d�ng T�n nầy của đo�n truyền gi�o của Trung hoa, trong đường hướng của Matteo Ricci (+ 1610). Lối ph� b�nh đ� kh�ng đứng vững trước những sự kiện, đặc biệt l� khối lượng s�ng t�c v� ph�t h�nh của văn chương kyt� gi�o bằng chữ n�m, khởi đầu ngay từ c�c thời đầu ti�n của c�ng việc truyền gi�o. Khi nh� truyền gi�o Jer�nimo Mayorica qua đời năm 1659, bề tr�n đ� viết một loại điếu văn v� nhắc đến � thư viện phong ph� gồm 48 bộ s�ch m� ng�i đ� viết hoặc dịch ra tiếng n�i v� ra chữ viết của xứ ấy�108 . V� m�i cho đến ngay giữa thế kỷ 20, dưới chế độ thực d�n Ph�p, c�c nh� xuất bản c�ng gi�o Việt Nam vẫn phổ biến cho kyt� hữu nhiều s�ch bằng chữ n�m v� chữ h�n.109

Ngo�i ra, trong giai đoạn đầu, rất �t kit� hữu hiểu được lối chữ Việt theo vần latinh m� c�c vị thừa sai c� thể chỉ cho họ, v� chữ viết nầy ho�n to�n xa lạ. Như thế, tại sao l�c bấy giờ Francisco de Pina v� c�c người kế tiếp �ng lại ph� nhiều c�ng sức v� t�i tr� để s�ng t�c rồi ho�n chỉnh lối viết theo mẫu tự latinh, tức l� chữ quốc ngữ ấy? Sự kiện đ� xảy ra v� chữ quốc ngữ c� mục đ�ch trước hết l� để dạy cho c�c nh� truyền gi�o v� gi�p họ sử dụng. N� cống hiến cho c�c vị nầy một bước trung gian rất thuận lợi để tiếp cận với lối n�i của người Việt; ngo�i ra, n� c�n đem lại một phương tiện trao đổi về mặt học hỏi v� giao tiếp bằng chữ viết với những người Việt l�nh đạo ch�nh yếu của cộng đo�n, m� người ta buộc phải học lối viết mới nầy trong mục đ�ch hạn chế đ�.110  T�nh trạng phổ biến rất hạn chế của chữ quốc ngữ như thế, sẽ biến đổi một c�ch chậm chạp v�o giữa thế kỷ XVIII. Chỉ đến l�c nầy, chữ viết theo mẫu tự latinh mới bắt đầu lan tr�n rộng r�i hơn trong cộng đồng người Kit� gi�o; đ�y l� v� những l� do an ninh trước một chế độ cấm đạo111 v� cũng c� thể v� việc sử dụng rất tiện lợi.      

Viễn tượng mới đ� k�o theo hậu quả kh�ng thể tr�nh khỏi đ� l� sự tiến h�a dần dần chữ quốc ngữ. Mục đ�ch ch�nh l�c đầu đ�i hỏi phải ưu ti�n cho kh�a cạnh thuần t�y ngữ �m, nghĩa l� cho việc m� tả c�ch ph�t �m, nhằm gi�p cho người ngoại quốc mới bắt đầu học đọc tiếng Việt cho thật đ�ng. Khi việc sử dụng lối viết nầy được phổ biến hơn nơi những người n�i tiếng Việt như tiếng mẹ đẻ, th� người ta lại ưu ti�n kh�a cạnh �m vị học,112 thiết thực cho họ hơn.

Trong khu�n khổ của bản văn nầy, ch�ng t�i xin chỉ n�u l�n một th� dụ. Trong lối viết quốc ngữ, m� cuốn từ điển của Alexandre de Rhodes cho ta thấy, c�c phụ �m mũi cuối mặt lưỡi- v�m trước (consonnes nasales finales dorso-pr�palatale), mặt lưỡi - v�m mềm (dorso-v�laire) v� m�i-v�m mềm(labio-v�laire) được diễn tả bằng ba lối ch�p th�nh chữ kh�c nhau, như sau: <nh> (chẳng hạn <l�nh>); <ng>  (chẳng hạn <l�ng>), v� một dấu gọi l� dấu apex, lấy từ dấu til (tilde) chữ viết Bồ đ�o nha <~> , đặt ở tr�n đầu chữ nguy�n �m (chẳng hạn <l��>, ng�y nay viết l� <l�ng>). Những lối ghi ch�p đ�nh dấu đ� phản ảnh c�ch đọc chuẩn của v�ng H� nội, đ�ng như một người Bồ đ�o nha cố nghe v� ph�n t�ch được dựa v�o hệ thống ghi ch�p m� người ấy quen thuộc. Trong lối viết nơi cuốn từ điển của Pigneau de B�haine v� Taberd (xem ch� th�ch số 114), hai mẫu phụ �m sau c�ng n�u l�n tr�n đ�y lại cho ch�p y như nhau l� �ng�, bởi lẽ ch�ng kh�ng đối chọi g� nhau, sự xuất lộ của ch�ng lệ thuộc v�o nguy�n �m đi trước. Việc ph�n biệt hai mẫu phụ �m nầy đối với một người gốc Việt Nam l� việc thừa. Người ta hầu như đ� đơn giản h�a đến mức tối đa khi chung lộn hai k� hiệu �nh� v� �ng�: trong hệ thống tiếng Việt, kh�ng cần đến sự ph�n biệt nầy nếu lưu � đến c�c nguy�n �m /a/ v� /�/113

Cần lưu � rằng đ�y kh�ng hề c� việc sửa chữa những sai lầm c� thể c� về việc ghi ch�p, nhưng nhằm đơn giản h�a c�c luật của n�.114 Nhưng thực sự th� đổi thay kh�ng nhiều lắm, n�n ng�y nay chỉ cần học v�i ph�t th� độc giả Việt Nam c� thể đi v�o to�n bộ c�c bản văn bằng quốc ngữ viết v�o thế kỷ XVII.         

V� chữ n�m v� chữ h�n cũng rất kh� học đối với giới cai trị của Ph�p, kh�ng k�m g� trường hợp của c�c vị truyền gi�o trước đ�y, n�n chế độ thực d�n đ� tha thiết ngay với lối chữ viết theo mẫu tự latinh nầy; sau nầy họ đ� cho n� một qui chế ch�nh thức, buộc phải sử dụng trong tất cả c�c dịch vụ h�nh ch�nh.115  V� như vậy, v�o đầu thế kỷ XX, chữ viết theo mẫu tự latinh do người Bồ Đ�o Nha gợi ra trước đ�y bắt đầu lan tr�n ra ngo�i cộng đồng Kit� gi�o. Nho sĩ y�u nước trong xứ, rất đ�ng, cương quyết chống lại sự mới mẻ nầy, nại l� do bảo vệ truyền thống v� bản chất Việt Nam. Nhưng dần dần, v� nhận thấy hiệu năng thiết thực của n�, họ lại cố học chữ viết lối mới v� sử dụng.116  Sự th�nh c�ng của chữ quốc ngữ kh�ng phải l� kết quả của sự �p đặt do luật lệ của bạo quyền. Ai cũng thấy kh�ng cự chống lại chữ viết mới mẻ nầy chẳng lợi �ch g�; tương lai x� hội lại đ�i hỏi phải canh t�n cơ chế x� hội v� đẩy mạnh gi�o dục quần ch�ng. Dường như sau những thất bại của c�c phong tr�o y�u nước v�o năm 1930, những đối kh�ng về chữ quốc ngữ kh�ng c�n nữa; giới ưu t� l�nh đạo đ� r�t tỉa b�i học qua c�c biến cố đau thương nầy. Vậy m� chữ n�m từ l�u chỉ d�nh cho một thiểu số nho sĩ, giới nho quan truyền thống. Chỉ c� chữ quốc ngữ mới cống hiến được phương tiện kiến hiệu nhằm tho�t ra khỏi t�nh trạng nầy v� cổ v� cho l� tưởng tho�ng h� lộ.117        

Những x�c t�n như thế trở th�nh phổ biến khi nh�n về một Việt Nam thời hậu thực d�n. V� chữ n�m bị x�a dần đi đến độ biến mất hẳn; chữ viết của c�c nh� truyền gi�o trước đ�y v� của người Ph�p nay trở th�nh chữ viết duy nhất của tất cả người Việt Nam: �quốc ngữ�. Mọi người d�ng chữ quốc ngữ, v� chữ viết đ� đ� chứng thực rằng n� c� thể �p dụng một c�ch dễ d�ng v� hữu hiệu để đi v�o tất cả c�c l�nh vực của kiến thức.118  Ngo�i ra, ch�nh chữ quốc ngữ đ� cống hiến nhiều hơn cả trong việc bảo tồn sự thống nhất ng�n ngữ, ngay cả trong cuộc chiến gay gắt giữa đ�i b�n: n� đẩy lui được c�c khuynh hướng chủ trương ph�n c�ch, một c�ch hữu hiệu hơn điều người ta c� thể mong ước thực hiện hoặc nơi một lối chữ viết �p dụng �m vị học một c�ch rốt r�o do một số người chủ trương.119      

L�m sao qu�n được c�ng tr�nh vĩ đại m� c�c vị ti�n phong của c�ng cuộc truyền gi�o tại Việt Nam đ� thực hiện? Những điều m� c�c vị truyền gi�o d�ng T�n đến từ Bồ Đ�o Nha, do Bồ Đ�o Nha gửi đi, đ� thực hiện trong phạm vị ngữ học kỳ c�ng l� những c�ng tr�nh c� t�nh c�ch quyết định cho tương lai văn h�a Việt Nam đến độ ng�y nay tương lai đ� kh�ng thể quan niệm được nếu kh�ng c� chữ viết theo mẫu tự latinh. Tấm bia tưởng niệm đ� được dựng l�n lại v�o cuối năm 1995 ở thư viện quốc gia tại H� Nội, v� chỉ t�n vinh một m�nh Alexandre de Rhodes; đ� l� một dấu hiệu cho thấy sự đ�ng g�p văn h�a đặc biệt của người Bồ Đ�o Nha c�n bị qu�n lảng, ngay cả trong giới khoa học. Nhưng người ta cũng thấy nơi tấm bia kỷ niệm đ� một dấu chỉ chờ đợi, một mấu m�c đầu ti�n nhằm nối lại cuộc đối thoại văn h�a với T�y phương về qu� khứ chung v� về tương lai. Trong khu�n khổ đ�, nước Ph�p v� c�c nước n�i tiếng Ph�p chắc chắn c� đ�ng một vai tr�; nhưng thật đ�ng tiếc l� c�c nước nầy đ� kh�ng hợp t�c với c�c quốc gia t�y phương kh�c nữa để c�ng thực hiện cuộc đối thoại n�u tr�n, v� kinh nghiệm về � ch�u của họ xa xưa hơn, v� họ lại kh�ng c� nhược điểm của một qu� khứ thực d�n c�n g�y ấn tượng đau thương nơi � thức quốc gia của người Việt Nam.

 

Ch� Th�ch

1. (a) Dictionnarium annamiticum, lusitanum et latinum, Roma, S.C. de Propaganda Fide, 1651; t�i bản bằng bản chụp với phần phi�n dịch việt ngữ hiện h�nh: Từ Điển Annam-Lusitan-Latinh, TP Hồ Ch� Minh, Nh� xb. Khoa Học X� Hội, 1991.

     (b) Catechismus pro ijs, qui volunt suscipere Baptismum, in octo dies divisus. Ph�p Giảng T�m Ng�y..., Roma, S.C. de Propaganda Fide, [1651]; t�i bản bằng bản chụp với phần dẫn nhập của Nguyễn Khắc Xuy�n, phi�n dịch việt ngữ hiện h�nh do Andr� MARILLIER v� ph�p ngữ do Henri CHAPPOULIE, [TP Hồ Ch� Minh], Tủ s�ch Đại Kết, 1993.

2. Jean- Louis TABERD: Dictionnarium Annamitico- Latinum, Serampore (Ấn Độ), 1838.

3. Sắc luật đưa chữ quốc ngữ v�o c�c kỳ thi do to�n quyền Paul Doumer k� từ năm 1898; nhưng được �p dụng dứt kho�t v�o năm 1909. Năm 1917, một chỉ dụ của triều đ�nh b�i bỏ lối gi�o dục truyền thống v� thay bằng một nền gi�o dục dựa v�o chữ quốc ngữ v� ph�p ngữ. Xem Nguyễn Thị Ch�n Quỳnh, �Concours de mandarins�, trong La Jaune et la rouge [Paris, �cole Polytechnique], số 525, 5.1997(tr. 31-37), tr.36-

4. Georges TABOULET, La geste fran�aise en Indochine: Histoire par les textes de la pr�sence de la France en Indochine des orgines � 1914, 2 tập, Paris, Adrien Maisonneuve, 1955-1956: tập I, quyển I, chương I, trang 9-22.

5. Cha của Rhodes người Marranne Aragon v� mẹ người �; trong gia đ�nh c� lẽ Rhodes đ� sử dụng tiếng T�y Ban Nha, � v� ngay cả tiếng Do th�i (!)... Về c�c x�c quyết bấp b�nh nầy, xem lời minh x�c lại của Michel BARNOUIN: "gốc g�c cha mẹ của Alexandre de Rhodes người Vaucluse (1593-1660)" trong M�moires de l� Acad�mie de Vaucluse [Avignon], 8e s�rie, 4, 1995, trang 9-40; v� thư mục đ� dẫn.

6. Trong thời gian ch�ng t�i viết b�i nầy, x�c quyết đ� một lần nữa được Fran�ois RIDEAU lặp lại, ịMes rapports avec la langue vietnamienneỐ, trong La jaune et la rouge [Paris, �cole Polytechnique], số 525, 5. 1997, trang 25-30: trang 27.

7.  Ch�ng ta sẽ trở lại trong đoạn sau về việc c� một số tu sĩ d�ng Phanxic� người T�y ban nha bị lạc v�o bờ biển của Việt Nam từ 1583-1584, nhưng kh�ng lưu lại dấu vết n�o v� cũng kh�ng hề học được những kh�i niệm về ng�n ngữ địa phương.

8. Andr� Georges HAUDRICOURT, "Origine des particularit�s de l� alphabet vietnamien", trong tập san D�n Việt Nam (Trường Viễn Đ�ng B�c Cổ [EFEO] 3, 1949, tr. 61-68. Ngo�i ra, Haudricourt l� t�c giả c�c b�i bi�n khảo về tiếng Việt v� lịch sử tiếng nầy; trong số đ� c� b�i "Les consonnes pr�glottalis�es en Indochine"�, trong Bulletin de la Soci�t� de Linguistique de Paris 46, 1950, tr. 172-182; "�Les voyelles br�ves du vietnamien"�, tlđd. 48, 1952, tr.90-93; "La place du vietnamien dans les langues austroasiatiques", tlđd. 49, 1953, tr. 122-128; "De l� origine des tons du vietnamien"�, trong Journal Asiatique 242, 1954, tr. 69-83; v.v...

9.  Alexandre de Rhodes, Divers voyages et missions du P. Alexandre de Rhodes en la Chine, & autres Royaumes de l� Orient, Paris, S�bastien Mabre-Cramoisy et Gabriel Cramoisy, 1653; t�i bản bằng bản chụp với phần dịch chuyển dịch Việt ngữ của Hồng Nhuệ [b�t hiệu của Nguyễn Khắc Xuy�n], TP Hồ Ch� Minh, Tủ s�ch Đại Kết, 1994; phần 3, tr. 78-79.

10.  Xem John DE FRANCIS, Colonialism and Language Policy, La Haye, 1997. Cũng xem ch� th�ch 71.

11.  V�o năm 1941, tấm bia được dựng trong một đền thờ nhỏ tr�n bờ hồ Ho�n Kiếm, trước đền Ngọc Sơn. Nh� thờ nhỏ đ� bị đập ph� để c� chỗ x�y một đền đ�i c�ch mạng. Tấm bia bấy giờ do một tư nh�n đem về nh� sử dụng t�y nghi. Năm 1995, người ta kh�ng thể đặt lại chỗ cũ, n�n đ� chọn một chỗ xứng đ�ng đ� l� Thư viện Quốc gia, c�ch đền thờ cũ kh�ng xa.

12.  Xem "Let�s do Justice to Alexandre de Rhodes", trong Vietnam Social Sciences (H� Nội) 40, 2/1994, tr. 88- 89, trong một b�i viết của MINH Hiền đăng tr�n tuần san Lao Động (H� Nội) ng�y 21.11.1993. Cũng xem cuộc hội thảo khoa học tổ chức về Alexandre de Rhodes tại H� Nội, ng�y 22.12.1995 do Bộ Văn H�a v� Trung T�m Quốc Gia Khoa Học X� Hội v� Nh�n Văn (t�i liệu sẽ xuất bản). Trong cuộc hội thảo nầy, ph� thủ tướng Nguyễn Kh�nh, một trong những nh�n vật cao cấp của nh� nước đ� ch�nh thức l�n tiếng về đường lối muốn phục hồi danh dự cho cha Rhodes. Đ�y l� nguy�n văn lời n�i đ�: �Alexandre de Rhodes, nh� hoạt động văn h�a cống hiến cho sự ph�t triển quốc ngữ v� văn h�a Việt Nam� - trong Xưa v� Nay (H� Nội), [cơ quan ng�n luận của Hội Khoa Học Lịch Sử Việt Nam], 1/1995, tr. 19-20.

13.  Ch�ng t�i n�u l�n � kiến nầy qua hai t�c phẩm c� gi� trị khoa học cao, trong số c�c t�i liệu xuất bản gần đ�y:

    - (1). Pierre-Richard F�ray, Le Việt Nam, Paris P.U.F., 1984, về những ảnh hưởng văn h�a �u ch�u v�o thế kỷ 17, trang 18: "Trong l�c nh� Trịnh (Đ�ng Ngo�i) k�u cứu viện trợ của người H�a Lan [...], th� nh� Nguyễn lại cầu cứu người Bồ đ�o nha, rồi đến người Ph�p, v� kh�ng ngại tiếp rước c�c nh� truyền gi�o d�ng T�n đến độ cha Alexandre de Rhodes, từ năm 1650 đến 1660, đ� c� � kiến chuyển chữ viết bằng vần latinh. Chữ quốc ngữ như thế được khai sinh".

     -(2) Josef METZLER, Die Synoden in Indochina: 1625-1934, [c�c hội nghị gi�m mục ở Đ�ng dương 1625- 1934], Paderborn / Munich / Vienne / Zurich, Ferdinand Schưningh, 1984. Nối tiếp phần lớn c�c sử gia đi trước về c�c cuộc truyền gi�o của C�ng gi�o, t�c giả g�n cho Rhodes phần ch�nh yếu của nỗ lực truyền gi�o nầy; sau đ� t�c giả n�i r� ở trang 7: "Qua những c�ng tr�nh nghi�n cứu khoa học của �ng, [Rhodes] trở th�nh người khai sinh ra chữ viết của Việt Nam v� chuyển qua mẫu tự latinh, được sử dụng đến h�m nay".

14.  Về vấn đề bảo trợ của vua Bồ đ�o nha đối với c�ng cuộc truyền gi�o Đ�ng phương, đặc biệt n�n đọc: Ant�nio DA SILVA REGO, Le Patronage portugais de l� Orient, aper�u  historique, Lisbonne, Ag�ncia Geral do Ultramar, 1957; Alelhelm JANN, Die katholischen Missionen in Indien, China und Japan: Ihre Organisation und das portugiesische Patronat, vom 15. bis ins 18. Jahrhundert [C�c cuộc truyền gi�o c�ng gi�o tại ấn độ, Trung Hoa v� Nhật Bản. C�ng việc tổ chức v� sự bảo trợ của Bồ đ�o nha từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII], Paderborn, Ferdinand Schưningh, 1915.

15.  Trong hậu b�n thế kỷ thứ XVI, T�y ban nha dần hồi đến v� định cư l�u d�i tại Phi luật t�n. Nhưng những mưu toan của người T�y ban nha nhằm nối một đầu cầu với lục địa � ch�u, đặc biệt tại Đ�ng dương, sẽ kh�ng c� kết quả n�o. Về c�c nổ lực nầy, ngo�i c�c t�i liệu kh�c n�n đọc L.P. BRIGGS, "Missionnaires Portugais et Espagnols au Cambodge, 1555-1603" trong Bulletin de la Soci�t� des �tudes Indochinoises 25, 1950; A. GALLEGO, "Espan�a en Indochina, Expediciones religioso-militares" trong Espan�a misionera, 7, 1951, tr. 298 - 310; Benno BIERMANN, "Die Missionsversuche der Dominikaner in Kambodscha" [Những nỗ lực truyền gi�o của c�c tu sĩ d�ng Đaminh tại Cam Bốt]; trong Zeitschrift f�r Missionswissenschaft und Religionswissenschaft [Tập San những khoa học truyền gi�o v� t�n gi�o (Mơnster) 23, 1933, tr. 108-132.

16.  Thời điểm Afonso de Albuquerque chiếm Malacca. Xem Genevi�re BOUCHON, Albuquerque: Le lion des mers d� Asie, Paris, Desjonqu�res, 1992. Việc chiếm Malacca một mặt gi�p người Bồ đ�o nha mở rộng con đường h�ng hải đến c�c đảo sản xuất gia vị ở v�ng biển Nam Th�i b�nh dương, mặt kh�c mở đường đến Trung Hoa v� Nhật Bản.

17.  N�n đọc Pierre-Yves MANGUIN, Les Portugais sur les c�tes du Vi�t-nam et du Campa, �tude sur les routes maritimes et les relations commerciales, d� apr�s les sources portugaises des XVIe, XVIIe, XVIIIe si�cles, Paris, EFEO, 1972; Roderich PTAK (ed.), Portuguese Asia: Aspects in History and Economic History (16th-17th centuries), Stuttgart, F. Steiner, 1987; Anthony REID, Southeast Asia in the Age of Commerce (1450-1680), vol.I, The Lands below the Winds, New Haven et Londres, Yale University Press, 1988. Đ�ng lưu � l� trong D�CADA XIII, n�i đến thời kỳ từ 1612 đến 1617 v�o l�c c�c tu sĩ d�ng T�n mở đường truyền gi�o đến Việt Nam, nh� ch�p sử bi�n ni�n ch�nh thức người Bồ đ�o nha Ant�nio BOCARRO chỉ n�i tho�ng một lần về xứ nầy; v� cũng chỉ n�i gi�n tiếp, nh�n n�i đến nước Xi�m, như l� miền sản xuất ra lụa, do người Anh v� H�a lan du nhập v�o xứ nầy. Xem Decada XIII da Historia da India composta por Antonio Bocarro chronista d� aquelle estadto [...]. xb. do Rodrigo Jos� De Lima Felner, 2 tập, Libonne, Academia Real das Sciencias, 1876: tập 1, tr. 530.

18.  Cha d�ng T�n Francisco de Jasu y Javier [Xavier], 1506-1552, gốc người Navarre, đ� thực hiện c�ng cuộc truyền gi�o của m�nh tại � ch�u với tư c�ch vừa l� sứ thần của Gi�o ho�ng vừa l� kh�m sứ của vua Bồ đ�o nha. Xem Georg SCHURHAMMER, Franz Xaver, Sein Leben und seine Zeit, 3 quyển, Fribourg-en- Brisgau, Herder, 1955-1971: Francis Xavier: His life, his time, 4 tập, Roma, Institutum Historicum Societatis Iesu, 1973-1982. Tiếng Ph�p c�: Alexandre BROU, S. Fran�ois-Xavier, 2 tập, Paris, Beauchesne, 1922; hoặc gần đ�y hơn: James Brodrick, Saint  Fran�ois-Xavier (1506-1552), Paris, Spes, [1954], bản dịch của: Saint  Fran�ois-Xavier, Londres, Burns Oates, [1952]. Về qui chế ph�p l� của Phanxic� Xavie, xem Joseph WICKI, "Der hl. Franz Xaver als Nuntius Apostolicus", trong Studia Missionalia 3, 1947, tr. 107-130.

19.  Kế hoạch truyền gi�o nầy c� l�c người ta cho l� do Alexandro Valignano, người tổ chức c�c c�ng cuộc truyền gi�o d�ng T�n tại Viễn Đ�ng (sinh năm 1537 tại Chieti, Vaignano l�m Tuần thị c�c v�ng truyền gi�o d�ng T�n ở Đ�ng phương từ năm 1573, v� từ năm 1583 l�m Gi�m tỉnh của tỉnh d�ng Ấn Độ, bấy giờ gồm cả to�n khối Viễn Đ�ng. Ng�i chết tại Macao năm 1606). Kỳ thực quan điểm nầy ph�t xuất từ ch�nh Phanxic� Xavie. Linh mục d�ng T�n người Navarre nầy từng c� kinh nghiệm về ảnh hưởng của Trung Hoa tr�n Nhật Bản, v� những kh� khăn m� người Nhật gặp phải khi bỏ những đạo l� đến từ Trung Hoa để theo Kit� gi�o. Trong một bức thư lu�n lưu ng�y 21.01.1552, ng�i viết: � T�i tin l� trong năm 1552 nầy, t�i sẽ đi gặp vua Trung Hoa, đ�y đ�ng l� một xứ m� luật của Đức Gi�su Kit�, Ch�a ch�ng ta, c� thể ph�t triển lớn mạnh; v� nếu ở đấy người ta tiếp nhận luật Ch�a, th� việc đ� sẽ gi�p cho Nhật Bản mất đi l�ng tin cậy v�o những gi�o thuyết t�n gi�o m� Nhật bản đang tin�. Cũng v�o l�c nầy, Ng�i viết thư cho Inhaxi� de Loyola như sau: � Nếu người Nhật biết rằng người Trung Hoa nghe theo luật Thi�n Ch�a, th� chắc chắn họ sẽ mất niềm tin v�o những điều họ vẫn giữ trong c�c gi�o thuyết của họ�. (Epistolae S. Francisci Xaverii aliaque eius scripa [...], Georg SCHURHAMMER et Joseph WICKI ed., t. II (1549-1552), Roma, Monumenta historica Societatis Jesu, 1945: tr. 227 v� tr. 291-292).

  Gần ba mươi năm sau, mặc d� gặp phải những thất bại v� ngỡ ng�ng ở Trung Hoa, quan điểm nầy vẫn xem l� c� gi� trị. Th� dụ như trong bức thư của tu sĩ d�ng Phanxic� Pedro de �lfaro gởi cho bạn c�ng d�ng l� Agust�n de Tordesillas, viết từ Macao ng�y 20.11.1579, vị nầy viết: �[Cha Coutinho, bề tr�n c�c cha d�ng T�n của Macao] c� n�i rằng Đ�ng dương kh�ng truyền gi�o được ngay b�y giờ v� cũng kh�ng quan trọng như ch�ng ta tưởng [...]. Ng�i nh�n danh Ch�a m� đưa ra � kiến đ�, cũng như � kiến của Đức Cha [Belchior Carnerio, Gi�m quản của địa phận Macao], người từng rất muốn l�m cho người ta trở lại, đ� l� trước hết phải t�m c�ch giảng đạo cho Đại Vương quốc (Trung Hoa) rồi sau đ� mọi sự sẽ dễ d�ng...� (Sinica Franciscana, tập 2: Relationes et epistolas Fratrum Minorum sculi XVI et XVII, Anastasius VAN DEN WYNGAERT ed., Quaracchi-Florence, Collegium S. Bonaventurỉ,  1933, tr. 52 ch� th�ch 1). Quan điểm của Valignano c� điểm kh�c, như hệ đến Việt Nam. Theo Ng�i, mọi nỗ lực truyền gi�o của c�c cha d�ng T�n phải tập ch� v�o Nhật Bản, ở đ�y đang thu h�i nhiều th�nh quả to lớn. Gửi người đi chỗ kh�c sẽ mất th� giờ v� ph�n t�n sức lực một c�ch đ�ng tiếc: � Hội d�ng phải nỗ lực hết sức m�nh để chu to�n c�ng việc truyền gi�o ở đ�y, dẫu phải bỏ qua c�c v�ng truyền gi�o kh�c.� (Sumario de las cosas que pertenecen a la Provincia de Japp�n y al govierno della, chương 6; xem phần dịch ph�p ngữ của J. B�sineau, Les J�suites au Japon: relation missionnaire [1583], [Paris], Descl�e De Brouwer [1990], tr.113). Khi Nhật bản gặp phải c�c cuộc bắt bớ, th� nơi thay thế duy nhất m� c�ng cuộc truyền gi�o Hội d�ng nhắm đến đ� l� Trung Hoa, v� ng�i gửi Ruggieri v� Ricci đến đ�y. Trong � ng�i, c�c d�ng kh�c tự do đi c�c v�ng đất m� c�c cha d�ng T�n kh�ng c� mặt (tlđd. chương 9, tr. 133). Nhưng c�c tu sĩ  d�ng Augustin�, Đaminh v� Phanxic� lại cũng th�ch chọn Trung Hoa v� Nhật bản...

20.  Thư đề ng�y 29.11.1555 viết từ Malacca, gửi đến viện trưởng Coll�ge St. Paul ở Goa: bản dịch ph�p ngữ của Pierre-Yves MANGUIN, Les Portugais sur les c�tes du Vi�t-Nam et du Campa (tr�ch ch� th�ch 17), tr.48-49. Từ ngữ "padr�o" tiếng Bồ đ�o nha c� nghĩa l� một bia đ� mang huy hiệu của Bồ đ�o nha, đ�nh dấu việc chiếm hữu một c�ch tượng trưng nh�n danh triều đ�nh Bồ đ�o nha. Việc chọn lựa đặt padr�o tr�n đảo C� lao Ch�m thay v� ở tr�n đất liền c� thể để nhấn mạnh đến kh�a cạnh thuần tượng trưng của sự việc. Năm 1524, người Bồ đ�o nha đ� đau đớn � thức rằng kh�ng c� vấn đề nhường lại quyền l�nh ch�a thực sự của m�nh cho bất kỳ ai trong v�ng biển Trung Hoa, ngược lại việc họ đ� l�m trong v�ng Ấn độ dương đến Malacca. Xem Henri CORDIER, "Người Bồ đ�o nha đến Trung Hoa", trong T� oung Pao, 12, 1911, tr. 485-543; cũng như trong phần dẫn nhập của Charles Ralph BOXER (ed.) nơi cuốn South China in the 16th century. Being the narratives of Galeote Pereia, Fr. Ga Martin de Rada, 1550-1575, Londres, Hakluyt Society, 1953; Nendeln/Liechtenstein, Kraus Reprints, 1967.

21. Xem Kh�m Định Việt sử th�ng gi�m cương mục (viết v�o năm 1859 dưới sự hướng dẫn của Phan Thanh Giản, xb. năm 1884): phần ch�nh bi�n, cuốn 33, bản khắc 6b; ch�nh bản bằng h�n văn in lại trong Bulletin de la Soci�t� des �tudes Indochinoises [BSEI], phụ bản cuốn 45/2-3, tr. 10; bản dịch ph�p ngữ c� ch� th�ch của Philippe LANGLET trong BSEI, bộ 45/2-3, tr.102. Bản văn n�i đến một người ngoại quốc (dương nh�n), đ� �m thầm đi v�o c�c v�ng của lưu vực S�ng Hồng. Sự kiện nầy được ghi ở phần ch� th�ch, dựa v�o d� lịch, nhưng kh�ng n�i đến t�i liệu n�o r� r�ng cả. V� quốc tịch kh�ng n�i r�, nhưng dường như đ�y hẵn l� một người Bồ đ�o nha.

22.  Gaspar da Cruz, gốc người Bồ đ�o nha, l� vị truyền gi�o d�ng Đa minh đầu ti�n tại Viễn đ�ng. Xem cuốn s�ch của �ng: Tractado em que se c�tam muito por extẽso as cousas da China, c� suas particularidades, & assi do reyno dormuz. C�puesto por el R. padre frey Gaspar da Cruz da ordẽ de sam Domingos [...]    (�vora, Andr� de Burgos, 1569): tr. 162 trong bản dịch của Charles Ralph BOXER, South China in the 16th century. Being the narratives of Galeote Pereia, Fr. Gaspar da Cruz, Fr. Martin de Rada, 1550-1575, Londres, Hakluyt Society, 1953. X�c quyết của một v�i sử gia về c�c c�ng cuộc truyền gi�o li�n quan đến một hoạt động truyền gi�o của G. da Cruz tại Việt Nam kh�ng c� căn cứ.

23.  Xem "Relaci�n in�dita de Fray Diego de San Jos� sobre la misi�n franciscana a Cochinchina y su paso por China (1583)" trong Archivo Ibero-Americano [Madrid] 53, 1993, tr. 459-487; cũng như phần dẫn nhập của J. Ignacio TELLCHEA IDIGORAS: "Expedici�n franciscana a Cochinchina y China", ibid., tr. 449- 458.

24.  Xem Marcelo DE RIBADENEYRA, Historia de las Islas del Archipielago, y reinos de la Gran China, Tartaria, Cochinchina, Malaca, Sian, Camboxa y Iappon, y de lo succedido en ellas a los religiosos Descalzos, de la Orden del Seraphico Padre San Francisco, de la Prouincia de San Gregorio de las Philippinas [...], Barcelone, Grabriel Graells y Giraldo Dotil, 1601: chương 16. Theo bản văn xuất bản c� phần ph� b�nh của Juan R. DE LEG�SMA, Madrid, Editorial Cat�lica, 1947, với c�c ch� th�ch v� thư mục đầy đủ được tr�ch dẫn.

25.  Xem "Rela��o de  como os Religiosos do Serafico S�o Francisco Capuchos que for�o para o Reyno de Cochin- china com tens�o de pregar nelle o Santo Evangelho; e do que lhes succedeo estando l�, e de como se vieram" : Lisbonne, Biblioteca Nacional, codex 11098, fol.347-349. Vua Philippe II, từ năm 1580 trị v� hai xứ T�y ban nha v� Bồ đ�o nha, đ� từng y�u cầu người T�y ban nha nhường chỗ cho người Bồ đ�o nha tr�n lục địa � ch�u.

26.  Xem "Rela��o de como os Religiozos do glorioz Dor S. Agosto for� ao Reyno da Cochinchina c� tens� de l� pregarẽ o Sto Evango ; e de como, e por que vier� de l�" Lisbonne, Arquivo Hist�rico Ultramarino: codex 1659, fol. 275-276v. Cũng xem Te�filo APARICIO L�PEZ, La Orden de San Agustin en la India (1572-1622), Lisbonne, Centro de Estudos Hist�ricos Ultramarimos, kh�ng đề ni�n kỷ [bản xb tr�ch lại của Studia 40, 6.1974 - 12.1978], tr. 322-327.

27.  Xem l�Itiner�rio de Sebasti�o Manrique (1639), Luis DA SILVEIRA xb. Lisonne, 1946, chương 45: � V� c� nhiều cuộc di d�n trong vương quốc nầy, v� v� D�ng của t�i kh�ng thể n�o đương đầu được với những nhu cầu của c�ng cuộc truyền gi�o nầy bởi lẽ cần dự tr� nhiều tốn k�m- [D�ng] thực sự c� rất �t của cải trong c�c v�ng đ�- n�n kh�ng duy tr� được [c�c c�ng cuộc truyền gi�o ấy) v� cũng sẽ kh�ng thực hiện được trừ trường hợp phải chi dụng rất nhiều; v� đấy cũng l� kinh nghiệm của c�c linh mục d�ng T�n trước đ�y: Nếu cứ phải li�n tục lo tặng qu� v� lễ vật kh�c nữa, kh�ng những cho vua v� c�c �ng ho�ng, m� c�n cho c�c vị quan cao cấp; th� e cũng cần phải cứ tiếp tục như đ� từng l�m trong nhiều trường hợp...)

28.  C� nhiều nghi�n cứu đ� phổ biến về đề t�i nầy, trong đ� c� Joseph JENNES, A history of the Catholic Church in Japan from ist beginnings to the early Meiji Era. A short handbook, t�i bản,Tokyo, Oriens Institute for Religious Research, 1973; Kiichi MATSUDA. The Relations between Portugal and Japan, Lisbonne, Centro de Estudos Hist�ricos Ultramarimos, 1965; Charles Ralph BOXER, The Christian century in Jpan 1549-1560, Londres, Cambridge University Press/ Berkeley, University of California Press, 1951; t�i bản. : [Londres], Carcanet, 1993. Tiếng Ph�p c�: L�on PAGES, Histoire de la religion chr�tienne au Japon depuis 1598 jusqu�� 1651, 2 tập, Paris 1869-1870.

29. C�c nh� truyền gi�o cũng d�ng th�nh ngữ: �Đ�ng Trong� v� �Đ�ng Ngo�i�. Nhưng ch�ng t�i sẽ d�ng lối n�i m� người Bồ đ�o nha d�ng. Sau nầy ch�nh quyền thực d�n Ph�p chia Việt Nam l�m ba miền Bắc phần (Tonkin), Trung phần (Annam) v� Nam phần (Cochinchine). Ở đ�y ch�ng ta kh�ng nhắc đến lối ph�n chia đ�.

30. Cần lưu � l� b�n kia eo biển Malacca (tức l� v�ng Th�i b�nh dương), người Bồ đ�o nha kh�ng thực hiện, cũng như kh�ng từng chủ trương chiếm đất. Trong trường hợp ta n�u l�n ở đ�y, ch�a Nguyễn Ph�c Nguy�n (Ch�a S�i) đ� mời họ đến lưu ngự tại cửa s�ng H�n, tức th�nh phố Đ� Nẵng sau nầy. Nhưng, c�c t�c giả của c�c dự �n nầy c� hai mẫu mực định cư kh�c nhau trong đầu họ:

     - Ph�a người Việt Nam, người ta chủ trương lấy mẫu Ho�i Phố - Hội An. Đ�y l� hai mẫu định cư v�o thời đ� của một nh�m người Nhật bản v� một nh�m người Trung hoa. Mỗi cộng đồng tự tổ chức cuộc sống, theo tập qu�n v� luật lệ ri�ng của m�nh. �Người thủ l�nh� c� quyền tr�n cộng đồng những người đồng hương của m�nh, nhưng lu�n thuộc quyền của quan địa phương (quan Việt Nam). C�c cộng đồng định cư nầy bu�n b�n, trả thuế (cao) cho ch�nh quyền Việt Nam. Hệ thống đ� hợp với mọi người. Do vậy m� ch�a (Nguyễn) t�m c�ch định cư một cộng đồng người Bồ đ�o nha tại chỗ nầy theo c�ng mẫu tổ chức như thế. Việc l�m đ� c�n cho ph�p ch�a Nguyễn hy vọng được người Bồ đ�o nha gi�p ph�ng thủ, đặc biệt để đối đầu với Đ�ng Ngo�i, kể cả với người T�y ban nha, H�a lan...

      - Ph�a người Bồ đ�o nha th� c� mẫu của Macao. Nhiều sử gia kh�ng hiểu về thực trạng của Macao v�o c�c thế kỷ 16 v� 17; gần đ�y người ta đ� thực hiện nhiều c�ng tr�nh nghi�n cứu về thực trạng nầy, kể cả trong giới c�c sử gia Trung hoa. Mọi người đều ch�n nhận rằng bấy giờ Macao l� v�ng đất của Trung hoa chứ kh�ng phải của Bồ đ�o nha, v� người Bồ đ�o nha phải trả tiền rất nhiều để thu� lại đất nầy, chưa kể tiền thuế cập bến v� quan thuế. Mọi sinh hoạt của người Bồ đ�o nha đều đặt dưới quyền gi�m s�t của một vị quan đặc biệt gửi đến Macao, do c�c giới chức của Quảng đ�ng. Vương quốc Bồ đ�o nha chỉ c� những đại diện như sau:

       a/ từ 1557 một �thủ l�nh đặc tr�ch đi lại nước Nhật bản�, vị nầy c� thẩm quyền, trong chỉ một năm, tr�n c�c cuộc đi lại bằng đường biển, chứ kh�ng c� quyền tr�n d�n ch�ng;

        b/ từ 1576 gi�m mục (hoặc thường l� một gi�m quản) c� thẩm quyền về c�c vấn đề li�n quan đến sinh hoạt gi�o hội;

        c/ v� từ 1580 một thẩm ph�n ho� giải, c� thẩm quyền t�i ph�n đối với người Bồ đ�o nha m� th�i.

      V�o năm 1583, quyền h�nh địa phương của cộng đồng người Bồ đ�o nha (l� oligarchie portugaise) đ� c� �nghị viện�, với thẩm quyền tr�n c�c vấn đề d�n sự của người Bồ đ�o nha. Nhưng c�c quan lại Trung hoa lu�n canh chừng nhằm tr�nh t�nh trạng lấn quyền (chẳng hạn người Bồ đ�o nha c� khuynh hướng đặt người Kit� hữu Trung hoa dưới khu�n khổ c�c luật lệ ri�ng của m�nh). Ở đ�y cũng như ở Hội An, hệ thống tổ chức như thế c� lợi cho mọi người, v� người Bồ đ�o nha gi�u c� nhanh nhờ bu�n b�n với Nhật bản m� kh�ng phải trả thuế cho triều đ�nh của nước m�nh. Macao chỉ c� vị thống đốc (qu�n sự), với một đội qu�n �t ỏi, kể từ năm 1623, do cuộc tấn c�ng của người H�a lan năm 1622, m� d�n cư tại đ�y đ� đẩy lui một c�ch vất vả - Nhưng v�o thời kỳ ch�ng ta n�u l�n đ�y, kh�a cạnh đ� chưa hề được lưu �. M�i đến thế kỷ 19 th� Bồ đ�o nha mới đơn phương tuy�n bố Macao �l� v�ng đất của người Bồ đ�o nha".   

V�o thời kỳ ch�ng ta đang n�i ở đ�y, việc giao thương bu�n b�n c� lợi giữa Macao v� Nhật bản trở th�nh kh� khăn, do quyết định dần dần bế quan tỏa cảng của Nhật đối với người Bồ đ�o nha. Một số người cho rằng Việt Nam c� thể thay cho vai tr� Nhật bản trong việc giao thương. Nhưng trường hợp nầy lại cho thấy Macao kh�ng thuận lợi lắm về mặt địa l�. Do đ�, m� c�c dự �n di cư - định cư của người Bồ đ�o nha tại Việt Nam ph�t sinh; người ta mong rằng ch�a Nguyễn sẽ tạo những điều kiện thuận lợi hơn quan chức Trung hoa.

31.  Xem thư của nh� vua gửi ph� vương Jer�nimo de Azevedo ng�y 6 th�ng 2 năm 1616: Lisbonne, Archives Nationales-Torre do Tombo, Livros das Monơ�es số 9, fol. 40, doc. 636; xb. trong Raymundo Antonio DE BULH�O PATO (dir), Documentos remettidos da India ou Livros das Monơ�es, tập III, Lisbonne, Academia Real das Sciencias, 1888, tr. 381-382 - Thư của ph� vương Jer�nimo de Azevedo gửi nh� vua th�ng 3 năm 1617: Goa, Archives Nationales, Registo das cartas de D. Jer�nimo de Azevedo số 17, fol. 261v, bản văn trong Boletim da Filmoteca Ultramarina Portuguesa [= BFUP] 4, 1954, trang 826 v� 7, 1956, tr. 823 ốThư của nh� vua gửi ph� vương Jo�o Coutinho ng�y 23 th�ng 1 năm 1618: Lisbonne, Archives Nationales, Livros das Monơ�es số 11, fol. 183, doc 991, xb trong R.A.DE BULH�O PatO, s�ch v� tập đ� dẫn trang 351 ốThư của nh� vua gửi ph� vương Jo�o Coutinho ng�y 23 th�ng 1 năm 1618: Lisbonne, Archives Nationales, Livros das Mon��es  số 11, fol. 53, doc. 943, xb. Academia Real das Sciencias, 1893, trang 280 ốThư của nh� vua gửi ph� vương Jo�o Coutinho ng�y 5 th�ng 3 năm 1620: Lisbonne, Archives Nationales, , Livros das Mon��es số 13, fol. 271: xb do P.-Y. MANGUIN, Le Portugais sur les c�tes du Vi�t nam (xem ch� th�ch 17) trang 308.

32.  C�c thư của ph� vương Jo�o Coutinho gửi nh� vua ng�y 7 th�ng 2 năm 1619 v� ng�y 8 th�ng 2 năm 1619: Lisbonne, Archives Nationales, Livro dasMon��es số 11, fol. 54, doc.944 v� fol. 184,doc 992; xb trong R.A. DE BULH�O PATO, sd. tập IV, trang 281 v� 382.

     C�n về th�i độ của ph� vương Francisco da Gama, xem Manuel TEIXEIRA, A diocese portuguesa de Malaca (Macau e a sua diocese, tập 4) Macau xb do Boletim Eclesi�stico, 1957, tr. 242.

33.  Pierre- Yves MANGUIN, Les Portugais sur les c�tes du Vi�t-Nam et du Campa (xem ch� th�ch 17)

34.  George Bryan SOUZA, The Survival of Empire, Portuguese Trade and Society in China and the South China Sea, 1630-1754, Cambridge (Grande-Bretagna), 1986.

35.  N�n xem Manuel TEIXEIA, Rela��es comerciais de Macau com o Vi�tnam (Macau e a sua diocese, quyển 15), Macao, Imprensa Nacional, 1977; v� c�c quyển kh�c trong bộ Macau e a sua diocese (16 quyển, Macao, một số nh� xb. 1940-1979).

36.  Về địa phận Malacca (th�nh lập năm 1558), xem thư của Francisco Vieira � Mutio Vitelleschi, viết từ Macao ng�y 26.11.1616: Roma, T�i liệu lưu trữ của d�ng T�n- "�ARSI", bộ tập JAP-SIN, quyển 17, trang 21-22 v� 22-28; ngo�i ra xem c�c bản b�o c�o dịp viếng ad limina của địa phận Malaca năm 1624: Roma, Archivio Segreto Vaticano, kho t�i liệu S.C. Concilio - Visite ad limina, hộp 481, kh�ng dẫn chiếu.

Về địa phận Macao (th�nh lập năm 1576), xem bản gốc bức thư của ph� vương Jer�nimo de Azevedo gởi nh� vua (1616-1617?): Goa, Thư khố quốc gia, Registo das cartas de D. Jer�nimo de Azevedo số 12, trang 28-29; bản văn trong BFUP 4, 1955, trang 724, dẫn chiếu 7, 1956, trang 859.

37.  Xem thư của Jo�o Rodrigues Giram gửi Nuno Mascarenhas, từ Macao 26.2.1615: ARSI, JAP-SIN , quyển 18-II, trang 169-171 v� 172-173; thư của Valentim de Carvalho gửi Nuno Mascarenhas, từ Macao 9.2.1615: tlđd, trang 174- 175; v.v... Cũng xem Nicolao DA COSTA " Annua do Collegio de Macao desde Janeiro de 615 ate o outro de 616�, đề ng�y 17.1.1616 từ Macao: ARSI, JAP-SIN. quyển 114, trang 1-9 (trang 4v-5).

38.  Xem Giuliano BALDINOTTI, �Viagem de Tunkim� v� � Breve rela��o� (1626): Lisbonne, Biblioteca da Ajuda, Jesu�tas na �sia, quyển 49/V/31, trang 15-24. ố P�ro MARQUES "Annua de Tunkim aũo 1627� đề ng�y 25.7. 1627: ARSI, JAP-SIN quyển 88, trang 11-18v . -- V� danh �Missam que se fes do Collegio de Macao ao Reino de Tonquim cabe�a da Cochỹchina no anno de 1627� tlđd. quyển 72, trang 88-127. ố Alexandre DE RHODES � Initium missionis Tunquinensis anno 1627�, Lisbonne, Biblioteca da Ajuda, Jesu�tas na �sia, quyển 49/V/31, trang 24- 26 v v� quyển 49/V/6, trang 443 v  446 v . Thư của Jo�o Rodrigues Gir�o gửi Antonio Freir, từ Macao 25.11.1627: Lisbonne, Biblioteca Nacional, Manuscritos, hộp 30, số 210.

39.  Từ năm 1580, c�c vua T�y ban nha đồng thời cũng l� vua xứ Bồ đ�o nha. Năm 1640, Bồ đ�o nha lật đổ vương quyền T�y ban nha v� đưa một d�ng họ thật sự Bồ đ�o nha l�n ng�i: Quận c�ng Bragance. Nhưng trong 30 năm ấy, t�a th�nh xem nh� vua mới nầy l� bất hợp ph�p v� hỗ trợ những đ�i hỏi của vua T�y ban nha. Xem phần dưới.

40.  Về sự kiện v� hậu quả của khủng hoảng giữa Bồ đ�o nha phục hưng v� T�a th�nh cũng như việc thiết lập c�c đại diện t�ng t�a cho Việt Nam, xem Henri CHAPOULIE, Roma et les Missions d� Indochine au XVIIe si�cle, tập I, Clerg� portugais et �v�ques fran�ais dans les royaumes d� Annam et de Siam, Paris, Bloud et Gay, 1943; tập II, La constance romaine et l��tablissement d�finitif des vicaires apostoliques dans les royaumes d�Annam et de Siam, Paris, Bloud et Gay, 1948; v� Ant�nio DA SILVA REGO, Li��es de Missionologia, Lisbonne, Junta de Investiga��es do Ultramar, Centro de Estudos Politicos e Sociais, 1961(xem chương: �Desentendimento entre o Padroado e a Propaganda na Cochinchina, no Tonquim e Si�o, 1658-1696�, tr. 173-179).

41.  Xem c�c danh s�ch v� thư mục do Manuel TEIXEIRA xb. trong t�c phẩm của �ng As Miss�es Portuguesas no Vietnam [Macau e a sua diocese quyển 14, Macao, Imprensa Nacional, 1977] tr. 279-491; v� trong Josef Franz SCH�TTE (xb). Textus Catalogorum aliặque de personis domibusque S.J. in Japonia informationes et relationes 1549-1654 (Monumenta Historica Iaponiặ I), Roma, Institutum Historicum Societatis Iesu, 1975, tr.611-1120.

42.  Người đương thời c�n n�i đến 300.000 Kit� hữu: xem ph�c tr�nh của Alexandre de Rhodes gửi Propaganda Fide: Rome, văn khố của Propaganda Fide, tập t�i liệu SOCG, quyển 193, trang 462. Nhưng con số đ� c�n tranh c�i, những lượng định ng�y nay ghi nhận độ 200.000.

43.  Chẳng hạn, xem c�c liệt k� viết tay của c�c cộng đo�n ở Đ�ng Ngo�i trong c�c văn khố d�ng T�n tại Macao: Lisbone, Biblioteca da Ajuda, Jesu�tas na �sia, quyển 49/V/31, trang 44-46 (v�o khoảng năm 1640); tlđd quyển 49/ V/33, trang 146-148v (1676) v� 379-382 (1678)...

44.  Xem Gaspar DO AMARAL: � Rela�� dos catequistas da Christandade de Tumquim e seu modo de pro�eder pera o Pe Manoel diaz Vizitador de Japp� e China� (1638): ARSI, JAP-SIN. 88, tr. 348-354v; cũng xem Madrid, Real Academ�a de la Histora, Archivo de Jap�n, leg.21 bis, fasc. 16, trang 31-37; Lisbonne, Biblioteca da Ajuda, Jesu�tas na �sia, quyển 49/V/31, trang 383-407. Ngo�i ra c�n xem: Gio[vanni] Filippo DE MARINI, Delle missioni de� Padri della Compagnia di Giesv nella Prouincia del Giappone, e particolarmente di quella di Tumkino, Roma, Nicol� Angelo Tinassi, 1663, trang 183-188.

45.  Xem Processo informatorio điều tra phong th�nh cho Anr�, thực hiện tại Macao từ th�ng 12/1644 đến th�ng 2 / 1645, v� được ch�nh quyền thị x� Macao chứng thực: Roma, Archivio Segreto Vaticano, kho Riti, số 479. Bản tường tr�nh viết tay của Alexandre DE RHODES: "Rella��o do glorioso Martirio de Andre Cathequista Protomartir de Cochinchina, alanceado, e degolado em Cach�o aos 26 de Julho de 1644, tendo de idade dezanove annos" : ARSI, JAP./SIN. 71 tr. 261-265. Xem "Rela��o da morte do catequista Andr�, proto-m�rtir da Cochinchina" [bản văn của Alexandre de Rhodes, dịch lại tiếp � do Miguel SERRAS PEREIRA, trong Boletim Eclesi�stico da Diocese de Macau 76, 1978, trang 237-262]. Cũng xem Manuel TEIXEIRA, "Andr�, de Phu Yen, o primeiro m�rtir do Vietn�o", trong Boletim Eclesi�stico da Diocese de Macau, 57, 1959, trang 788-793; id. "Andrew, the proto-martyr of Vietnam�, trong A precious treasure in Coloane: The relics of Japanese and Vie Macao, Department of Tourism, 1982, tr. 19-27. Bản tường tr�nh viết tay bằng tiếng Bồ đ�o nha được phỏng lại trong ph�p ngữ: La glorievse mort d� Andr� Catechiste de la Cochinchine, qui a le premier vers� son sang pour la querelle de Iesvs-Christ, en cette nouuelle Eglise. Par le P. Alexandre de Rhodes de la Compagnie de Jesus qui a toujours est� present � toute cette Histoire, Paris, S�bastien Cramoisy, 1653.

 Cũng cần ghi nhận l� thầy giảng Anr� kh�ng c� trong danh s�ch 117 vi th�nh tử đạo Việt Nam được phong v�o năm 1988, v� cũng kh�ng thấy c� vị truyền gi�o Bồ đ�o nha hoặc bổn đạo n�o của họ trong danh s�ch nầy. Việc xin phong th�nh cho Anr�, đề nghị l�n to� th�nh từ năm 1649, nay c�n đang cứu x�t: việc chậm trể kh� hiểu nầy dường như do việc thất sủng của c�c tu sĩ d�ng T�n từ sau năm 1659, v� sau đ� c�n do việc tranh c�i về những lễ chế suốt mấy thế kỷ, chứ kh�ng phải v� ch�nh c�ng đức của người thanh ni�n gan dạ nầy.

46.  Chẳng hạn xem nhận định của tu sĩ d�ng T�n Joseph Tissanier trong c�c thư gửi cho Goswin Nickel, 29.10.1659, v� cho Pierre Le Carr�, 20.11.1660: ARSI, JAP.-SIN. 80, trang 149-149v v� 151-151v.

47.  Ngo�i c�c t�i liệu kh�c, n�n xem Francisco FARIA PAULINO, Maria Leonor CARVALH�OBUESCU et alii (dir.), A gal�xia das l�nguas na �poca da Expans�o, [Lisbonne], Comiss�o Nacional para as Comemora��es dos Descobrimentos Portugueses, 1992: tr. 54-60, với thư mục tr�ch dẫn; v� Ana Paula LABORINHO, �A quest�o da l�ngua na estrat�gia da Evangeliza��o� trong Macau, 31, 1994, tr. 66-72. Những đại t�c phẩm li�n quan đến tiếng Nhật c� v�o khoảng giữa thế kỷ 16 v� 17: Dictionnarium Latino- Lusitanum ac Japonicum ex Ambrosii Calepini volumine depromptum, Amacusa, 1595, xem bản chụp lại, Tokyo, 1953 v� 1979; Vocabulario da Lingoa de Japam com a declara�� em Portuguez, Nangasaqui, 1603. Hai bộ văn phạm Nhật bản của Jo�o Rodrigues (Arte da lingoa de Iapam v� Arte breve da lingoa Iapoa) đ� được in tại Nhật bản, tuần tự giữa c�c năm 1604 v� 1608, v� v�o c�c năm 1620.

48.  Chẳng hạn xem lời tựa kh�ng đề t�n của t�c phẩm tập thể do Ho�ng Văn H�nh điều khiển, Từ điển yếu tố H�n Việt th�ng dụng. Dictionary of Sino-Vietnamese everyday usage elements, H� Nội, Nh� xuất bản Khoa học X� hội, 1991, trang 5-9. Cũng xem Nguyễn Thị Ch�n Quỳnh: �Concours de mandarins� (xem ch� th�ch 3). Ch�ng t�i kh�ng n�i đến trường hợp tiếng Đại h�n, v� tiếng nầy kh�ng được người �u ch�u nghi�n cứu trong thời gian li�n hệ.

49.  Francisco de Pina, sinh tại Guarda năm 1585, v�o d�ng T�n năm 1605. �ng học ở Macao từ năm 1613 đến khoảng năm 1616, đặc biệt r�nh tiếng Nhật. Chịu chức linh mục ở Malacca năm 1616, v� cuối năm 1617 đi truyền gi�o ở Đ�ng Trong; chết v� tai nạn tại đ�y ng�y 15.12.1625. Do sự sai lầm của Fortun�-M. DE MONT�zon v� �douard ESTEVE trong Mission da la Cochinchine et du Tonkin (Paris, Charles Douniol, 1858, tr. 386), một số t�c giả nầy tiếp tục cho rằng Pina l� người �. Nhưng t�i liệu ghi trong c�c bản cũ đ� n�i rỏ: xem Josef Franz SCH�TTE  (�d.), Textus Catalogorum (ch� th�ch 38) trang 855, 955 v� passim.

50.  Xem những chỉ dẫn thư mục n�u l�n dưới t�n �Jo�o Rodrigues� bởi Joseph DEHERGNE, R�pertoire des J�suites de Chine de 1552 � 1800, Roma, Institutum Historicum S.I., v� Paris, Letouzey et An�, 1973. Về con người v� t�i năng của �ng, xem Michael COOPER, Rodrigues the Interpreter. An Early Jesuit in Japan and China, New York / Tokyo, Weatherhill, 1974.

51.  �Tiene questo huomo un figlio di sedici aũi il pi� uiuo et habile di quel loco, et il migliore scrittore nella Ir� Cinese, cosa che tra di loro � di molta stima. [...] Questo giouane che battizato si chiama Pietro, con le sue Irẽ f� di grande agiuto al prẽ, per tradurre nella lingua della terra il Pater noster, Ave Maria, Credo, et Decalogo; che li Xpĩani gi� haũo imparato � mente. Compose anche il prẽ nella lingua gl� articoli della fede, ne quali bastantemte si declara hauer un Dio solo, li misterij della Ssma Trinit�, e dell� Incarnatne e Redentione, e la necessit� che habbiamo di participare i meriti di Chr� nr� Sigre per mezzo della fede, e santi sacramenti. Li Xpĩani uaũo tutto scriuendo, e gia cominciano � dire la corona � nr� modo...� Bản b�o c�o k� t�n Francisco EUGENIO, tu sĩ d�ng T�n người � ở Macao, ghi lại những chỉ dẫn lấy từ một t�i liệu kh�c: � Annua del Collegio di Mac� del 1618� (ARSI, JAP.-SIN. 114, trang 176-185). Bản 183v-184.

52.  C�u văn tr�ch ở trang 183v.

53.  Những t�i liệu nầy tr�ch từ một bức thư m� ch�ng t�i nghĩ l� nay chỉ c�n một bản ở Văn khố d�ng T�n tại Macao, v� ch�ng t�i giữ nguy�n văn v� phần b�nh ch�: Lisbonne, Biblioteca da Ajuda, Jesu�tas na �sia, quyển 49/V/7, trang 413-416. Thư kh�ng đề ng�y v� kh�ng k� t�n; người ch�p lại (Jos� Montanha hoặc Manuel �lvares, v�o khoảng năm 1755) ch� rằng c� thể do ch�nh tay của Pina viết, v� cho ni�n kỷ v�o khoảng năm 1622-1623. Ch�ng t�i c� thể chứng minh chắc chắn t�c giả l� Pina v� ni�n kỷ (những th�ng đầu 1623) c� thể l� x�c thực hơn cả: xem Roland Jacques, L�uvre de quelques pionniers portugais dans le domaine de la linguistique vietnamienne jusqu�en 1650: luận văn D.E.A. tr�nh tại Paris. INALGO, 1995 (đang in).

54.  Daniello BARTOLI, Dell� Historia della Compagnia di Giesu. La Cina. Terza parte dell� Asia, Roma, Stamperia del Varese, 1663, tr. 618.

55.  �Era il P.Pina di nation Portoghese, in et� di quaranta anni, caro anche a gl� idolatri, percioche ne parlaua la lingua quanto Cocincinese natiuo� (La Cina, tr. 834).

56.  Xem thư của Fernandes gửi Nuno Mascarenhas, đề ng�y 2.7.1625 tại Phe-ph�: ARSI. JAP-SIN. 68, trang 11-12: �... Một nh� (d�ng) đ� được tổ chức tại Cach�o, thủ phủ của ch�a (Nguyễn); cho đến nay, nh� đ� kh�ng thuộc về số c�c nh� của Hội D�ng, mặc dầu c� một cha lu�n cư ngụ đ� với một người bạn d�ng. B�y giờ, cha Francisco de Pina ở đấy v� dạy tiếng n�i cho c�c cha Alexandre Rhodes v� Ant�nio de Fontes�.

57.  Ant�nio de Fontes, sinh năm 1569 ở Lisbonne, nhập d�ng năm 1584; ng�i từng l�m gi�o sư tại Coimbra v� Braga, trước khi đi t�u đến Phương Đ�ng năm 1617; ng�i được ủy th�c nhiệm vụ truyền gi�o tại Đ�ng Trong từ 1624 đến 1631, rồi tại Đ�ng Ngo�i v� cư ngụ ở đấy nhiều lần cho đến năm 1648.

58.  Xem Gaspar LUIS, �Cocincinic missionis annuae litter  anni 1625�, ARSI, JAP.-SIN. 72 (trang 50-67). trang 59-59v; v� b�i tường thuật kh�ng đề t�c giả " Rela�� de hu� persegui�� da Christandade de Cochinchina� (1626): tlđd., JAP.-SIN. 68, trang 39-40 v� 41-42.

59.  C�ng tr�nh nghi�n cứu gi� trị nhất hiện nay về đề t�i nầy hẳn l� t�c phẩm của linh mục d�ng T�n Việt Nam Joseph Đỗ Quang Ch�nh: Lịch sử chữ Quốc ngữ 1620-1659, Saigon, 1972; t�i bản Pairs., Đường Mới, 1985. Tuy nhi�n t�c giả gặp trở ngại v� kh�ng s�nh tiếng Bồ đ�o nha. C�ng tr�nh nghi�n cứu cần được bắt đầu lại v� bổ t�c với to�n bộ t�i liệu viết tay c�n lưu. Về buổi đầu văn chương kit� gi�o, xem Georg SCHURHAMMER, �Annamitische Xaveriusliteratur� (Văn chương Việt Nam li�n quan đến Phanxic� Xavie), trong Johannes Rommerskirchen v� Nikolaus koWalski (ed.), Missionswissenschaftliche Studien, Festgabe Pr.Dr. Johannes Dindinger [...] (C�c c�ng tr�nh nghi�n cứu khoa học truyền gi�o, ca ngợi gs. J.D.), Aix-la-Chapelle, Wilhelm Metz, [1951], tr.300-314; V� Long T�, Dẫn-nhập nghi�n-cứu tiếng Việt v� chữ Quốc-ngữ [Reichstett (Ph�p) - Trung T�m Nguyễn Trường Tộ / Định Hướng T�ng Thư, 1997, v� NGuyễn Văn Trung (dir.). Về S�ch b�o của T�c g Văn chương đại học TP HCM., 1993, đặc biệt l� những đ�ng g�p của THANH L�ng v� V� Long T�.

60.  Về vấn đề tham gia của c�c kit� hữu Việt Nam v� c�c c�ng tr�nh s�ng chế ngữ học thế kỷ 17, xem Ho�ng Tuệ �Về việc s�ng chế chữ quốc ngữ� trong 90 ans de recherches sur la culture et l� histoire du Vi�t-nam, H� nội, EFEO, 1995, tr.456-460; v� Nguyễn Đ�nh Đầu �Alexandre de Rhodes v� chữ Quốc ngữ� [trong Tuyển Tập Thần Học], 8/1993, tr. 47-84.

61.  Trong t�c phẩm của �ng Divers voyages et missions (xem ch� th�ch 9), Rhodes cho ta kh� nhiều yếu tố về cuộc đời �ng. Để n�i r� về nỗ lực ri�ng của �ng trong c�ng tr�nh ngữ học, ch�ng t�i sẽ xuất bản một bản viết tay của �ng, viết v�o năm 1632 v� chưa từng được phổ biến; trong t�i liệu nầy, v�o thời gian ấy ta sẽ thấy r� thực trạng v� những thiếu s�t của �ng về c�c kiến thức li�n quan đến c�ch ph�t �m tiếng Việt.

62.  Alexandre de Rhodes, Dictionnarium annamiticum, lusitanum et latinum, �Ad Lectorem�, bản văn ở đầu s�ch, kh�ng đề trang.

63.  Gaspar do Amaral (hoặc de Amaral), sinh năm 1594 tại Curvaceira (nay l� freguesia de Ch�o de Tavares gần Mangualde, huyện lỵ của Viseu), nhập hội d�ng T�n năm 1607. Trước hết l�m gi�o sư ở Braga, Coimbra v� � vora, rồi đi Phương Đ�ng năm 1623. �ng được gửi đến truyền gi�o ở Đ�ng Ngo�i năm 1629 v� 1638, v� cư ngụ tất cả l� bảy năm trong hai kỳ kh�c nhau. Sau đ�, tại Macao, �ng giữ chức vụ viện trưởng, ph� tỉnh d�ng, rồi l�m kinh lược c�c v�ng truyền gi�o. �ng chết v�o th�ng 2 năm 1646, tr�n c�c bờ biển đảo Hải Nam trong một tai nạn đắm t�u chở ng�i đến Đ�ng Ngo�i. V�o thời ng�i mất, ng�i xem l� người  c� khả năng nhất trong Hội d�ng T�n về tiếng Việt.

64.  Ant�nio Barbosa, sinh năm 1594 ở Arrifana do Sousa (nay l� Penafiel ph�a đ�ng của Porto), nhập hội d�ng T�n tại Lisbonne năm 1624 v� sau đ� kh�ng l�u đi Phương đ�ng. Năm 1629, �ng được gửi đến truyền gi�o tại Đ�ng Trong, v� v�o năm 1636 th� đến Đ�ng Ngo�i. Năm 1642, v� bịnh, �ng bắt buộc phải trở về lại Macao, rồi Goa v� chết tại đấy năm 1647.

65.  Xem J. F. SCH�TTE, Textus Catalogorum (xem ch� th�ch 41), tr. 1034-1050. Xem c�c t�i liệu: ARSI, JAP.-SIN. 80, trang 35-38v v� 73-81; Lisbonne, Biblioteca da Ajuda, Jesu�tas na �sia, 49/V/13, trang 351- 373 v� 661-663; 49/ V/32, tr. 308-327v.

66.  Baltazar Caldeira, sinh ở Macao năm 1608, truyền gi�o ở Đ�ng Ngo�i từ 1639; năm 1646 được gửi v�o Đ�ng Trong, nhưng c�ng năm đ� bị trục xuất; ng�i chết ở Goa năm 1674. Manuel Pacheco, sinh ở Cantanhede Bồ đ�o nha, truyền gi�o ở Đ�ng Ngo�i từ 1641 đến 1642; phần ch�nh của sự nghiệp ng�i l� l�m gi�o sư tại ph�n khoa nghệ thuật ở học viện Macao (Facult� des Arts du Coll�ge de Macao), trong đ� c� dạy c�c ng�n ngữ; ng�i chết tại đ�y năm 1647. P�ro Alberto, sinh ở Bragance (?) truyền gi�o ở Đ�ng Trong v�o 1640-1641, v� sau đ� từ 1641 ở Đ�ng Ngo�i; ng�i chết tr�n chuyến t�u về Macao, t�u bị ch�m năm 1646, c�ng với Gaspar do Amaral. Metello Saccano, sinh ở Messine, đ� từng rời Lisbonne để đi Phương đ�ng năm 1643, truyền gi�o ở Đ�ng Trong giữa c�c năm 1646 v� 1655, v� sau đ� c�n trở lại v�o năm 1662; một v�i th�ng sau ng�i chết ở đ�y.

67.  Xem c�c t�i liệu: Lisbonne, Biblioteca da Ajuda, Jesu�tas na �sia, 49/V/32, tr. 521-522v v� 681-681v; 49/V/61, tr. 231v-252v v� 362v-377.

68.  ARSI. JAP.-SIN, 80, tr. 88-89v v� 96-96v.

69.  Daniello BARTOLI, Dell� Historia della Compagnia di Giesu. La Cina. Terza parte dell� Asia, Roma, Stamperia del Varese,1663; xem bản viết tay (365 trang), c�n lưu giữ tại Roma, trong văn khố của d�ng T�n; nhiều lần được t�i bản, trong đ�: La Cina: Storia della Compagnia di Ges�, Milan, Bompiani, 1975.

70.  ARSI, Fondo Gesuitico 688, tr.153 (kiểm định k� t�n Antonio Casilio) v� 158 (kiểm định k� t�n V.M.= Vasco Martin?).

71.  ARSI. Lus. 37-II, tr. 379-385. So s�nh một trong những thư của Joseph Tissanier đề ng�y 15.11.1658, 29.10.1659, 12.11.1659: ARSI, JAP.-SIN. 80, tr. 120-121 v� 149-152.

72.  Xem chiếu dụ của Gi�o ho�ng Alexandro VII "Super Cathedram Pricipis Apostolorum� ng�y 9.9.1659, trong Bullarium Patronatus Portugalliặ Regum, tập II (Visconde DE PAIVA MANSO ed., Lisbonne, 1870), tr. 95. Những ph�i vi�n đầu ti�n của c�c Đại diện t�ng t�a đến Việt Nam v� c�c năm 1664 v� 1666.

73.  Một trong c�c t�i liệu c� nhan đề: Breve ragguaglio di ci�, che � accaduto nelle Indie Orientali fra i Vicari Apostolici, ed i missionari della Compagnia di Gies� dall� anno 1662 fino al 1694. C�c bản ch�p tay ở Roma, văn khố Propaganda Fide, kho Informazioni; quyển 135, trang 223-233; Roma, thư viện Trung ương Quốc gia, Fondo Gesuitico, quyển 1255, số 49; bản ngắn hơn ở Lisbonne, Biblioteca da Ajuda, Jesu�tas na �sia, tập 49/ V/ 32, tr. 789  791. Trong ch� th�ch đ� dẫn, ch�ng t�i đ� n�u hai t�c phẩm n�i đến cuộc tranh chấp nầy: Henri CHAPPOULIE, Roma et les Missions d� Indochine, v� Ant�nio DA SILVA REGO, Li��es de Missionologia.

74.  Chẳng hạn xem A. THOMASI, La conqu�te de l� Indochine, Paris, Payot, 1934, tr. 13: �Ở Annam cũng như ở Xi�m, những người Ph�p đầu ti�n thấy được l� những nh� truyền gi�o. Cha Alexandre de Rhodes cập bến Đ�ng Trong v�o năm 1624, sống 25 năm ở xứ nầy v� ở Đ�ng Ngo�i; ng�i đưa về được tấm bản đồ đầu ti�n của xứ ấy, một cuốn từ điển Annam-Latinh-Bồ đ�o nha, một bộ sử Đ�ng Ngo�i v� n�u l�n những khả năng về thương mại. Ng�i viết: �Đấy l� một chỗ n�n chiếm lấy v�, khi định cư được, th� thương nh�n �u ch�u c� thể t�m thấy một nguồn lợi phong ph� v� gi�u c� - Thomazi ghi ch� với chỉ dẫn trang s�ch, nơi t�c phẩm của Alexandre de Rhodes về Divers voyages (đ� n�i đến trong ch� th�ch 9 ở tr�n); nhưng lối tr�ch dẫn h�m hồ nầy thường được lấy lại v� b�nh luận (với � xấu) trong c�c s�ch được xuất bản của Việt Nam sau nầy, dường như l� một sự bịa đặt của Thomazi. Về việc n�y xem VƯƠNG Đ�nh Chữ �Một ngộ nhận về Alexandre de Rhodes�,  C�ng gi�o v� D�n tộc, TP HCM, số 901,4.4.1993, tr. 18-19.

75.  T�c phẩm ch�nh của Pierre HUARD v� Maurice DURAND, Connaissance du Vi�t-nam (Paris, Imprimerie Nationale v� H� nội, EFEO, 1954), trong chương c� tựa đề �Việt Nam v� người �u ch�u� chỉ n�u l�n hai gợi � b�n lề li�n hệ đến người Bồ đ�o nha, m� kh�ng c� li�n quan g� đến việc chuyển vần latinh chữ viết (trang 51-52). Trong c�c sử gia về c�c cuộc truyền gi�o, c� thể n�u Alphons MULDERS: Khi n�i đến c�ng cuộc truyền gi�o tại Việt Nam, t�c giả kh�ng hề nhắc đến nước Bồ đ�o nha hoặc người Bồ đ�o nha, dường như Alexandre de Rhodes đ� một m�nh l�m hết mọi chuyện (Missiegeschiedenis, Bussum [NL], Paul Brand, 1957, tr. 337).

76.  Người ta c� thể c� l� chứng về việc nầy khi lược qua c�c thư mục d�nh cho v�ng nầy v� v�o thời nầy. Trong c�c t�c phẩm gần đ�y, c� thể n�u: NGUYỄN Thế Anh, Bibliographie critique sur les relations entre Vi�t-Nam et Occident (ouvrages et articles en langues occidentales), Paris, Maisonneuve et Larose, 1967; Kenndy G. TREGONNING, Southeast Asia: A critical bibliography, Tucson, University of Arizona Press, [1969]; Chantal DESCOURS-GATIN, et Hugues VILLIERS, Guide de recherches sur le Vi�t Nam: bibliographies, archives et biblioth�ques de France, Paris, L� Harmattan, 1983. C�n về thời xa xưa hơn, xem t�c phẩm cổ điển ch�nh của Henri CORDIER, Bibliotheca Indosinica: Dictionnaire bibliographique des ouvrages relatifs � la p�ninsule indochinoise, 4 tập, Paris, Ernest Leroux, 1912-1915, v� Bản Tra của n�, do M.-A. ROLAND-CABATON, Paris, Van Oest-Leroux, 1932 (t�i bản năm tập: New York 1967 v� Đ�i loan 1969). C�n thư mục về c�c c�ng cuộc tr liệu v� nghi�n cứu), t�c phẩm qui chiếu kh�ng thể thiếu l� : Robert STREIT v� tiếp theo. (ed.). Bibliotheca Missionum, 30 cuốn, M�nster, rồi Aix-la-Chapelle, rồi Roma/Fribourg-en-Brisgau / Wienne, Herder, 1916-1975 (về Đ�ng dương, đặc biệt xem c�c cuốn 4 [1245-1599], 5 [1600-1699], 6 [1700-1799], 11 [1800-1909], v� 29 [1910- 1970]); t�c phẩm nầy được nối tiếp bởi Bibliografia Missionaria (Johannes ROMMERSKIRCHEN v� tiếp theo, ed.) xuất bản h�ng năm ở Roma kể từ 1935. C�n về lịch sử hội d�ng T�n, c� thể c� những thư mục ri�ng, trong đ� c� L�szl� POLGAR, Bibliographie sur l� histoire de la Campagnie de J�sus 1901-1980: tập II/2. C�c xứ: Mỹ ch�u, � ch�u, Phi ch�u, Đại dương ch�u, Roma, 1986.

77.  Ta c� thể tr�ch dẫn một trường hợp gần đ�y, nhằm lợi �ch tổng qu�t hơn l� khoa học. Ng�y 18.1.1996, nh�n dịp thăm viếng ch�nh thức của Hội đồng c�c gi�m mục Ph�p, tờ nhật b�o La Croix (Paris) đ� đăng tải một b�i b�o do Fr�d�ric Mounier � Gi�o hội Ph�p quay về Gi�o hội Việt Nam�; nh� b�o đ�ng ngoặc tr�ch lại b�i lời của chủ tịch Hội đồng gi�m mục: � Gi�o hội nầy c� gốc Ph�p. N� th�nh lập nhờ nỗ lực của c�c nh� truyền gi�o Ph�p�. Xem b�i viết đặt lại vấn đề ch�ng t�i, đăng trể tr�n ch�nh tờ b�o nầy ng�y 12.6.1997 dưới tựa đề "Gi�o hội C�ng gi�o Việt Nam c� phải l� Ph�p kh�ng?" V� Roland JACQUES, �Ai đ� th�nh lập Gi�o hội Việt Nam" trong Định Hướng, số 14, m�a đ�ng 1997, tr. 120-124.

78.  Trong c�c sử gia Việt Nam, th� dụ n�n xem L� Th�nh Kh�i, Histoire du Vi�t-nam des origines � 1858, Paris, Sudestasie, 1982. Trong c�c sử gia về c�c cuộc truyền gi�o của C�ng gi�o ở Việt Nam, chẳng hạn xem luận văn của Nguyễn Hữu Trọng, Le clerg� national dans la fondation de l� �glise au Vi�t Nam. Les origines du clerg� Vietnamien (Paris, Institut Catholique, 1955), xb. tại Saigon, Tinh Việt, 1959, với những luận cứ tr�i ngược lại do Eusebio ARNAIZ, �En torno al patronato portugu�s�, trong Boletim Eclesi�stico da Diocese de Macau 57, 1959 v� 58, 1960, v� do Manuel TEIXEIRA, As Miss�es Portuguesas no Vietnam (đ� tr�ch dẫn trong ch� th�ch 41), passim.

79.  Xem c�c bản văn hội nghị: Nguyễn Đức Diệu, ed., Đ� Thị Cổ Hội An. Hội thảo quốc tế tổ chức tại Đ� Nẳng ng�y 22, 23-3-1990, H� nội, nh� xuất bản Khoa học X� hội, 1991.

80.  Xem Hồng Nhuệ [b�t hiệu của Nguyễn Khắc Xuy�n], C�ng tr�nh nghi�n cứu tiếng Việt của một người Thụy sĩ ở Kẻ Chợ Đ�ng Ngo�i Onufre Borg�s 1614-1664: g�p � với Roland Jacques về C�ng tr�nh nghi�n cư� tiếng Việt của mấy người Bồ ti�n phong cho tới 1650, Paris, do t�c giả xb., [/Fountain Valley, Ca.(Hoa kỳ), Th�nh Linh], 1996. S�ch d�y 221 trang dịch ra việt ngữ những bản viết tay m� ch�ng t�i đ� xb., v� lấy lại phần ch�nh c�c ch� th�ch của ch�ng t�i (xem Roland JACQUES, L��uvre de quelques pionniers portugais, đ� nhắc ở ch� th�ch 53 tr�n đ�y); t�c giả đ� d�ng giọng văn tranh biện gay gắt để b�nh vực luận cứ truyền thống chủ trương cho rằng chỉ c� Rhodes l� người khai s�ng ch�nh yếu về chữ quốc ngữ.

81. Nhiều kh�a cạnh của chuyến đi nầy chỉ được biết qua bản tường thuật của Rhodes. Manuel de Azevedo, sinh ở Viseu (Bồ đ�o nha) năm 1581, chết tại Macao năm 1650. Với tư c�ch l� �kinh lược c�c v�ng truyền gi�o của Nhật bản v� Trung hoa� (1644-1650), ng�i l� thẩm quyền cao nhất của hội d�ng T�n ở Viễn đ�ng. Ng�i được một vị kh�c người Bồ đ�o nha phụ t�, Jo�o Cabral, bấy giờ l� viện trưởng học viện v� l�m ph�-gi�m tỉnh (1645-1646). Sinh ở Celorico da Beira (Bồ đ�o nha) năm 1598, Cabral l�m kinh lược ở Đ�ng Ngo�i trong c�c năm 1647-1648. Ch�nh ng�i chủ tr� cuộc họp ở Macao (1645) của ch�ng ta đ� n�i đến. Ng�i chết tại Goa năm 1669.

82.  Ngo�i c�c t�c phẩm của Henri Chappoulie v� Ant�nio da Silva Rego tr�ch dẫn ở tr�n (ch� th�ch 40), về vấn đề nầy c� thể nhắc đến Ignatio TING Pong Lee, "La actitud de la sagrada congregaci�n frente al Regio Patronato�, trong Joseph METZLER, (ed.), Sacr� Congregationis de Propaganda Fide memoria rerum. 350 ans au service des missions 1622-1972, tập I/1, Roma/ Fribourg-en-Brisgau /Vienne, Herder,[1971], tr. 353-438.

83.  Kể từ năm 1654, nghĩa l� 5 năm trước khi chấm dứt c�c cuộc thảo luận ấy, li�n quan đến tương lai c�ng cuộc truyền gi�o tại Việt Nam vuợt ra khỏi khả năng của Rhodes: việc bổ nhiệm c�c gi�m mục cho Việt Nam, �c�ng việc� được ủy th�c cho ng�i l�c đầu khi rời khỏi Macao, từ nay do c�c cơ quan thẩm quyền tại Roma xử l�. Ch�nh ng�i lại được gửi đi Ba tư. Xem Lucien CAMPEAU, �Le voyage du P�re Alexandre de Rhodes en France 1653-1654�, trong Archivum Historicum Societatis Iesu 48, 1979, tr. 65-85, với những t�i liệu c�c văn khố đ� tr�ch dẫn.

84.  Chẳng hạn Stephen NEILL, A history of Christian missions (Harmondsworth Middlesex [GB], Penguin, 1979). T�c giả quả quyết: "The hero of this epic of conversion was Alexandre de Rhodes� (tr. 195). Nghĩ rằng Rhodes l� người duy nhất thực hiện lối viết quốc ngữ, Neill viết tiếp: �The second gift of Rhodes to the Church was the reduction of the Vietnamese language to writing in the Latin alphabet. He must have had, in addition to great gifts for languages, a remarkably accurate ear; for Vietnamese is a tonal language, and the accurate representation of these tones is extraordinarily difficult...� (tr. 196). Hẳn l� phải đặt lại vấn đề; ngo�i ra ở đ�y, t�c giả diễn tả như một lối giả thiết, khi kh�ng tr�ch dẫn được t�i liệu n�o chứng minh cho x�c quyết của m�nh.

Tiểu sử của Rhodes được viết ra gần đ�y hơn cả l� do Jean LACOUTURE (�Un Avignonnais dans la rizi�re�, trong J�suites. Une multibiographie, tập I, Les conqu�rants, Paris, Seuil, 1991, tr. 297-324), lối viết kh� �kh�o l�o� vừa n�u l�n nh�n vật nầy cũng như c�ng việc truyền gi�o của con người gốc Avignon ấy trong khung cảnh như �huyền thoại�, vừa cố đ�p ứng những y�u s�ch của lối ph� b�nh �lịch sử� của c�c t�c giả t�n kỳ. Đ�ng tiếc l� c� qu� nhiều chi tiết sai lầm l�m cho bản văn mất đi gi� trị lịch sử ch�nh yếu của n�. Một c�ng tr�nh gần đ�y nhất khai triển lịch sử c�ng cuộc truyền b� kit� gi�o tại Việt Nam trong tiền b�n thế kỷ 17 do tu sĩ d�ng T�n Philippe L�CRIVAIN: �La fascination de l� Extr�me-Orient, ou le r�ve interrompu� (L� �ge de raison. 1620/30-1750, tập 9 trong bộ l� Histoire du christianisme des origines � nos jours dir. do Jean-Marie Mayeur, Charles Pietri, Andr� Vauchez v� Marc Venard, [Paris,] Descl�e, [1997], tr. 755. Rhodes l� ch�nh t�c giả s�ng chế về ngữ học, th� vẫn tiếp tục tr�nh b�y ng�i như vị ti�n phong, người chủ động ch�nh đ�ng được n�u l�n trong trang sử nầy.

85.  Chẳng hạn xem Nicole Dominique L�, Les Missions �trang�res et la p�n�tration fran�aise  au Vi�t-Nam, Paris / La Haye, Mouton, 1975; THẾ�  Hưng, "L� �glise catholique et la colonisation fran�aise�, trong Les Catholiques et le mouvement national, �tudes Vietnamiennes (H� nội) số 53, 1978, tr. 9-81; TRẦN Tam Tỉnh, Dieu et C�sar: les catholiques dans l�histoire du Vi�t Nam, Paris, Sudestasie, 1978; [collectif] Một số vấn đề lịch sử đạo Thi�n Ch�a trong lịch sử d�n tộc Việt Nam. Kỷ yếu hội nghị khoa học tại th�nh phố Hồ Ch� Minh ng�y 11 v� 12-3-1988 [TPHCM], Viện khoa học x� hội v� Ủy ban t�n gi�o nh� nước, 1988.

86.  Về vấn đề phục hồi danh dự, xem ch� th�ch 12.

      Cộng đồng Việt Nam hải ngoại c� hai khuynh hướng cực đoan về vấn đề nầy. C� nhiều người c�ng gi�o ca tụng Alexandre de Rhodes qu� mức. Nhiều giới kh�c, nh�n danh tinh thần quốc gia, lại phản ứng ngược lại với suy nghĩ rằng ca tụng người Ph�p nầy như một �n nh�n của Việt Nam dường như l� cố biện minh cho chế độ thực d�n v� v� thế người ta phải tố gi�c.

87.  Xem nghi�n cứu của Pierre-Yves MANGUIN về �Hiệp ước Bangkok ng�y 5-12-1786�, trong Les Nguyễn, Macau et le Portugal (1773-1802), Paris, EFEO, 1984, tr. 55-73; cũng như trong bản văn trang 62-67.

88.  Đ�y cũng l� trường hợp của hai t�c phẩm lớn của Alexandre de Rhodes �Tvnquinensis historiae libri dvo [...], Lyon, J.-B. Devenet, 1652 [bản dịch ph�p ngữ cũng do nh� xb. nầy từ 1651]; v� Divers voyages et missions (n�u l�n ở tr�n, trong ch� th�ch 9). Chẳng hạn xem � kiến của ủy ban gi�m định của hội d�ng T�n tại Roma về cuốn s�ch sau nầy: �C�c cha duyệt s�ch x�t rằng hai cuốn s�ch về chuyến đi của cha Alexandre de Rhodes c� thể được in, để kh�ch lệ nhiều người về mặt thi�ng li�ng�, Roma,ARSI, Fondo Gesuitico 668, tr. 196. Li�n quan đến cuốn s�ch của Rhodes viết về thầy giảng Anr�, một trong c�c gi�m định vi�n minh nhi�n mong rằng Rhodes cần lưu � nhiều hơn về c�c qui luật ch�p tiểu sử (tlđd. tr.186). Ch�ng t�i thấy dường như một số  nh� ch�p sử hiện đại dựa v�o c�c s�ch nầy nhưng kh�ng lưu � đủ tinh thần kiểm thảo.

89.  Về c�c kho văn khố Bồ đ�o nha v� T�y ban nha li�n hệ, chẳng hạn n�n xem Josef Franz SCH�TTE, El �Archivo de Jap�n�, Vicisitudes del Archivo jesu�tico del Extremo Oriente y descripci�n del fondo existente en la Real Academ�a de la Historia de Madrid, Madrid, Real Academ�a de la Historia, 1964; v� Ant�nio DA SILVA REGO, �Jesu�tas na �sia�, trong Biblioteca da Ajuda. Revista deDivulga��o, I/1, 5.1980, tr. 95-112; Maria Augusta DA VEIGA E. SOUSA, Roteiro e descri��o sum�ria dos documentos que existem, em microfilmoteca do Centro de Estudos de Hist�ria e Cartografia antiga [= BFUP số 47], Lisbonne, 1986. C�n c�c kho Roma, phần ch�nh văn khố của hội d�ng T�n (ARSI), đặc biệt l� kho JAP.-SIN v� Fondo Gesuitico; cũng c� thể xem thư viện trung ương quốc gia, Fondo Gesuitico v� văn khố Propaganda Fide. Tất cả c�c cơ sở nầy mở cửa cho c�c nh� nghi�n cứu v� gi�p họ dễ d�ng c�  những dụng cụ truy cứu.

90.  Một số c�c nh� nghi�n cứu Việt Nam đ� tr�nh những luận �n sử học hoặc c� li�n quan đến lịch sử, n�i đến thời li�n hệ, tại c�c đại học ở Paris v� Roma. Rất �t luận văn được xb., v� gặp phải những thiếu s�t như đ� n�u l�n, đặc biệt v� kh�ng đọc hiểu c�c nguy�n bản viết bằng tiếng Bồ đ�o nha. Ch�ng t�i xin n�u ra đ�y: Nguyễn Hữu Trọng, Le Clerg� national dans la fondation de l� �glise au Vi�t-nam. Les origines du clerg� Vietnamien (Paris, Institut Catholique, 1955); Vũ Kh�nh Tường, Les missions j�suites avant les Missions �trang�res au Vi�t Nam, 1615-1665 (Paris, Institut Catholique, 1956); Phạm Văn Hội, La fondation de l� �glise au Vi�t Nam, 1615-1715 (Roma, Universit� Gr�gorienne, 1960); Đỗ Quang Ch�nh, La mission au Vi�t-nam, 1624-1630 et 1640-1645, d� Alexandre de Rhodes, sj, avignonnais (Paris, �cole Pratique des Hautes �tudes, 1969). Luận �n thần học: Nguyễn Khắc Xuy�n, Le cat�chisme en langue vietnamienne romanis�e du P. Al Gr�gorienne, 1956-1957); Placide T�n Ph�t, M�thodes de cat�ch�se et de conversion du P. Alexandre de Rhodes, 1593-1660, (Paris, Institut Catholique, 1963); MAI Đức Vinh, La participation des notables de chr�tient�s vietnamiennes aux minist�res des pr�tres. Recherche historico-pastorale, 1533-1953 (Roma, Universit� St.-Thomas, 1977); Nguyễn Ch� Thiết, Le Cat�chisme du P�re Alexandre de Rhodes et l� �me vietnamienne (Roma, Universit� Gr�gorienne, 1980). C�c luận văn về gi�o luật: Nguyễn Việt Cử, De institutione Domus Dei in missionibus Tonkini: Studium Juridicum (Roma, Universit� Gr�gorienne, 1954); Nguyễn Trọng Hồng, L� Institut des cat�chistes et les missions d� Indochine au XVIIe si�cle (Roma, Universit� Urbanienne, 1959); Phạm Quốc Sử, La Maison de Dieu, une organisation des cat�chistes au Vi�t-Nam (Roma, Universit� Urbanienne,1975). Như ch�ng ta đ� từng n�u l�n, luận văn của Nguyễn Hữu Trọng đ� từng được ph�t h�nh, v� gặp đ�o nha: xem lại ch� th�ch 78.

  Ngo�i ra, nhiều gi�o sư đại học Việt Nam đ� viết về con người v� sự nghiệp của Alexandrede Rhodes, đặc biệt v�o dịp kỷ niệm 300 năm ng�y chết của ng�i. Xem c�c b�i b�o trong tập san Tạp ch� Đại học, 1960 v� 1961 - Huế; số đặc biệt của Việt Nam khảo-cổ tập san S�i g�n. 300 năm sau ng�y cha Đắc Lộ qua đời 1593-1660 số 2/1961, 258 trang.

91.  VƯƠNG Lộc (�d.), Annam dịch ngữ, H� nội, Trung t�m từ điển học, 1995. Đ�y l� bảng từ vựng d�ng cho cơ quan h�nh ch�nh (nh� Minh) đặc tr�ch giao dịch với c�c nước nhỏ phải triều cống.

92.  �Rela�� da gloriosa morte que pade�er� pella confiss� da fe� de Xp� nosso Senhor tres cathechistas dos Padres da companhia de JESVS em o Reino de Cochinchina, nos annos de 1644., e 1645�, bản ch�p tay chưa xuất bản đề năm 1649 tại Goa, k� t�n Mathias DA MAYA: ARSI, JAP./SIN. 70a, tập rời.

93.  Batalhas da Companhia de Jesus na sua gloriosa provincia do Jap�o, bản ch�p tay năm 1650, xb. Luciano CORDEIRO, Lisbonne, Sociedade de Geografia/Imprensa nacional, 1894: tr. 185-198.

94.  Noticias summarias das persegui��es da missam de Cochinchina [...], Lisbonne, Miguel Manescal, 1700, tr. 50-76. Tuy nhi�n, bản văn nầy c� n�t đặc sắc ri�ng so với bản ch�nh.

95.  Alexandres de RHODES, Lịch sử về đời sống v� c�i chết vinh quang của năm cha d�ng T�n, đ� chịu khổ ở Nhật bản. Với ba linh mục triều, năm 1643, Paris, 1653.

96.  Xem Alexandre DE RHODES, Divers voyages et missions (đ� dẫn ở ch� th�ch 9),tr. 74.

97.  Metello SACCANO, Relation des progr�z de la Foy au royaume de la Cochinchine �s ann�es 1646, et 1647, Paris, S�bastien et Gabriel Cramoisy, 1653, tr. 129.

98.  Xem ph�c tr�nh h�ng năm của Gaspar do Amaral ng�y 31.12.1632: Lisbonne, Biblioteca da Ajuda, collection Jesuitas na �sia, cuốn 49/V/31, tr. 219v.

 99.  Xem nghi�n cứu về đề t�i nầy của Manuel CADAFAZ DE MATOS, trong phần dẫn nhập của t�i bản cuốn đầu in năm 1588 tại Macao: Christiani pueri institutio, adolescentiaeque perfugium của Ioannes BONIFACIO (Macao, Instituto Cultural de Macau, 1988).

100.  Francisco de Santo Agostinho MACEDO, Filippica Portuguesa contra la invectiva castellana [1645], tr�ch dẫn bởi Charles Ralph BOXER, The Church Militant and Iberian Expansion 1440-1770, Baltimore /Londres, Johns Hopkins University Press, [1978], tr. 91.

101.  Về vấn đề nầy, xin xem nghi�n cứu của ch�ng t�i. L��uvre de quelques pionniers portugais dans le domaine de la linguistique vietnamienne jusqu� en 1650 (xem ch� th�ch 53).

102.  Andr� Georges HAUDRICOURT, �Origine des particularit�s de l� alphabet vietnamien�, trong Bulletin �D�n Việt Nam�, đ� n�i ở ch� th�ch 8.

103.  Kenneth J. GREGERSON, �A Study of Middle Vietnamese Phonology�, trong Bulletin de la Soci�t� des �tudes Indochinoises, đợt mới 44/2, 1969, tr. 131-193.

104.  HO�NG Thị Ch�u, Tiếng Việt tr�n c�c miền Đất nước (Phương ngữ học), H� nội, xb. Khoa học X� hội, 1989.

105.  Một bằng chứng cho thấy qua PHA�M Xu�n Hy, �Ba bản �Kinh Tin K�nh� bằng chữ N�m�, trong Trần Anh Dũng (dir.). H�ng Gi�o phẩm C�ng gi�o Việt Nam 1960-1995, Paris, tự xb., 1996, tr. 487-503. Ngo�i ra, xem b�i dẫn nhập trong t�c phẩm của Vũ Văn K�nh, Đất nước 4000 năm: Bảng tra chữ N�m thế kỷ XVII (Qua t�c phẩm của Maiorica), Nh� xb. TPHCM, 1992.

Về chữ n�m, c� nhiều thư mục bằng tiếng Việt, ch�ng ta chỉ n�u l�n đ�y, chẳng hạn Trần Nghĩa, �Dẫn nhập tổng qu�t�, trong Di sản H�n N�m Việt Nam thư mục đề yếu, do Trần Nghĩa v� Fran�ois GROS, H� nội, Ed. Sciences Sociales, 1993, tập I, tr.15-47; Nguyễn Đ�nh H�a, �Chữ N�m, The demotic system of writing in Vietnam�, trong Journal of the American Oriental Society, 1959; Bửu Cầm, �Nguồn gốc Chữ-n�m�, trong Văn h�a Nguyệt san 50, 1960, 347-355; Bửu Cầm, Dẫn-nhập nghi�n-cứu Chữ-n�m, S�i g�n [1962].

106.  Chẳng hạn xem Stephen NEIL , A history of Christian missions  (ch� th�ch 84):�Furthermore, he [Rhodes] rejected the tendency of the scholars to a high style of writing, with many words and phrases borrowed from Chinese and written in Chinese characters; he set himself to develop the quoc-ngu, the ordinary language of the people, and to make it a fit instrument for the expression of Christiantruth� (tr. 196-197).

107.  L� Th�nh Kh�i, Histoire du Vi�t Nam des origines � 1858, Paris, Sudestasie, 1982, tr. 290.

108.  ï¿½Uma copiosa liuraria de 48 volumes, que compos, ou uerteo nesta lingoa, e letra natiua�: Francisco RANGEL, Annua du Tonkin 1659, ARSI, JAP.-SIN. 64, tr. 366v. Giorolamo Maiorica l� một tu sĩ d�ng T�n người � truyền gi�o tại Đ�ng Ngo�i. Xem Ho�ng Xu�n H�n, �Girolamo Majorica. Ses oeuvres en langue vietnamienne conserv�es � la Biblioth�que Nationale de Paris�, trong Archivum Historicum Societatis Iesu, 22, 1953, tr. 203-214.

109.  Chẳng hạn xem c�c danh mục của c�c nh� in truyền gi�o ở Qui nhơn 1920, Kẻ sở 1920 v� 1925, T�n định 1922, H� nội 1926, Ph� nhai 1927... Ch�ng ta cũng c� thể ghi nhận việc t�i bản một truyện th�nh rất xưa bằng chữ n�m về th�nh Ant�n de Padoua (hoặc đ�ng hơn v� Ant�n Lisbonne), một vị th�nh Bồ đ�o nha rất được d�n ch�ng mến mộ: Chuyện �ng th�nh Ant�n hay l�m ph�p lạ, chuyển ngữ do Nguyễn Hưng [xb.tpHCM do t�c giả], 1995. Việc phổ biến tập s�ch nhỏ nầy, dấu t�ch của một thời đ� qua. V� từ nay phải chuyển ngữ từ chữ n�m qua quốc ngữ, biểu hiện một nỗ lực đối thoại văn h�a m� những nh� truyền gi�o đầu ti�n v� c�c t�n hữu đầu ti�n thực hiện trong cộng đồng c�ng gi�o Việt Nam, xuy�n qua c�c thế kỷ.

110.  Xem những suy nghĩ của Francisco de Pina về vấn đề nầy trong bức thư đ� dẫn (Biblioteca da Ajuda, cuốn 49/V/7, tr. 413-416). Những thủ b�t đầu ti�n do người Việt Nam viết bằng chữ quốc ngữ c� từ 1659: đ� l� những bức thư gửi cho tu sĩ d�ng T�n Giovanni Filippo Marini: ARSI, JAP.-SIN, 81, tr. 246-259v.

111.  Xem Andr� MARILLIER, Nos p�res dans la foi. Notes sur le clerg� catholique du Tonkin de 1666 � 1765, tập 3, [Paris], �glise d� Asie, [1995], tr. 170-172. Trong văn khố của Hội truyền gi�o Paris, t�c giả đ� n�u l�n một c�ch c� hệ thống c�c �m chỉ n�i đến việc sử dụng tiếng n�i v� hai c�ch viết tiếng n�i nầy; những kết luận r�t ra ho�n to�n tr�ng hợp với những g� n�u l�n ở đ�y. Sự kiện đ� đ�i hỏi phải x�t lại những khẳng quyết vội v�ng; ch�ng t�i n�u l�n v� dụ qua một quan điểm rất �n h�a, đ� l� quan điểm của Jean COMBY: Alexandre de Rhodes kh�ng phải l� người s�ng chế chữ quốc ngữ, nhưng ng�i đ� �cống hiến việc phổ cập h�a chữ viết đ� (Deux mille ans d� �vang�lisation, Tournai, Descl�e, 1992, tr. 165-166). N�i đến việc phổ cập h�a v�o thế kỷ 17 l� ho�n to�n phản ni�n kỷ. Cũng như x�c quyết sau đ�y của Henri BERNARD- MATRE : �Alexandre de Rhodes phải được xem như nh� truyền b� ch�nh về s�ng chế phi thường nầy� ( Le P. de Rhodes et les Missions trong Simon DELACROIX (dir.), Histoire universelle des Missions catholiques, tập II, Paris, Grund, [1957], tr. 53-69: tr. 57). Kỳ thực, c�c t�c phẩm của Rhodes được in ra rất �t được �phổ biến�.

112.  Ở đ�y ch�ng t�i kh�ng d�ng c�c � niệm �ngữ �m� v� ��m vị� một c�ch ch�nh x�c như c�c nh� ngữ học thường sử dụng. Ngo�i ra, trong trường hợp chữ quốc ngữ, c�c khuynh hướng đề cập vấn đề kh�ng c� g� tuyệt đối. Việc ghi ch�p theo ngữ �m muốn m� tả hết sức trung thực c�c hiện tượng cấu �m v� �m học, nghĩa l� c�i g� thực sự được đọc l�n v� được nghe. C�n �m vị học l� một khoa học mới c� đ�y, nhằm nghi�n cứu c�c c�ch ph�t �m dưới g�c độ của vai tr� m� c�c c�ch ph�t �m đ� thực hiện (c�c đối vị..., ) dựa v�o những � niệm về hệ thống v� sự th�ch đ�ng tr�n b�nh diện truyền th�ng.

113.  Thật vậy, c�c nh� ngữ học hiện nay cho rằng ba phụ �m mũi-cuối ở phần sau hết của một chữ n�u l�n tr�n đ�y kh�ng chống kh�ng nhau, nhưng chỉ l� một si�u-�m-vị ( � ), m� lối ph�t �m thay đổi t�y thuộc v�o nguy�n đi trước. V� thế:

   - biến thể mặt lưởi - v�m mềm [ � ] xuất hiện:

     . sau những nguy�n �m c� độ mở tối đa /a/ (lang); v� /a/ (lăng)

     . sau những nguy�n �m ngậm: / � / (v�ng);   /Q/ (lương); v� / i / (lưng);

      . (hiếm khi ở) sau nguy�n �m mở ph�a trước / ε / (leng);

      . một c�ch ngoại lệ khi ở sau một nguy�n �m hơi mở tr�n ph�a sau / �7 / (bo�ng);

    - biến thể mặt lưởi - v�m trước [�] xuất hiện sau c�c nguy�n �m mặt trước /�/ (lanh); / e /  (l�nh); v� / i /  (linh);

    - biến thể m�i - v�m mềm [ NW ] (v�o thế kỷ 17 v� 18 được ghi ch� bằng dấu <~> xuất hiện sau c�c nguy�n �m tr�n ph�a sau / � /  (long), /o/  (l�ng); v� sau    / u /  (lung).

C�ch n�i của �m vị học diễn tả như sau: khi c�c nguy�n �m đều đ� được ghi bằng những k� hiệu kh�c nhau, th� ba lối viết cuối c� thể ghi bằng c�ng một k� hiệu theo mẫu tự, chẳng hạn <ng>. Trở ngại ở đ�y l� c�c nguy�n �m Việt Nam  / a /  v�  / ỉ /  đều được ghi bằng một k� hiệu duy nhất l� <a>.

Nếu vấn đề giải quyết, th� chỉ c� sự kh�c biệt sau nguy�n �m / � / cho những chữ như <boong>, <bo�ng>, đối chống với <bong>, <b�ng>. Nhưng đ� l� những trường hợp hết sức đặc biệt n�n hẳn đ�y l� một sự đối kh�ng về ph�t �m �kh�ng mấy quan hệ� trong �m vị học. Ch�nh tả mới ng�y nay đ� t�m được giải ph�p cho vấn đề bằng c�ch s�ng chế k� hiệu mẫu tự <oo>. Những nh� s�ng chế người Bồ đ�o nha đ� từng mượn dấu phụ <~> (đặt tr�n chữ <o> v��<u> phần cuối) nơi chữ viết Bồ đ�o nha của họ.

114.  Đ�ng lưu � khi nhận ra được r� r�ng một sự tiến h�a ngay nơi một người sử dụng lối chữ nầy. Ta thấy cũng một người k� t�n Việt Giac�b� Nguyễn ghi lại những lời khai của c�c nh�n chứng trong vụ �n phong th�nh cho những người T�y ban nha tử đạo đầu ti�n tại Việt Nam trong năm 1746 v� trong năm 1768. Giữa hai năm nầy c� những qui ước ch�nh tả đổi mới (Archivio Segreto Vaticano, kho Riti số 3014 v� 3013). Nhưng nh�n chứng r� rệt nhất về những đổi thay nầy l� cuốn Dictionarium Annamiticum Latinum de Pierre PIGNEAU DE B�HAINE, bản viết tay ho�n th�nh năm 1772, xb. sau đ� bởi Jean-Louis TABERD: Dictionnarium Annamitico-Latinum, Serampore [Inde], 1838. Tr�i lại c�c bản văn của Philiph� do Ros�rio BỉNH vẫn giữ lại những qui ước cũ; vị tu sĩ d�ng T�n người Việt nầy, sống ở Lisbone từ 1796 cho đến khi chết v�o năm 1832, l� người chủ trương b�nh vực quyền bảo trợ (padroado) của Bồ đ�o nha trong c�c c�ng t�c truyền gi�o tại Việt Nam, v� kh�ng muốn ảnh người Ph�p (xem Biblioteca Apostolica Vaticana, kho Codici Borgiani Tonchinesi, số 1 đến 23).

115.  Xem c�c minh x�c tr�n đ�y ở ch� th�ch 3.

116.  Lợi �ch của chữ quốc ngữ ngay từ 1907-1908 đ� được phong tr�o văn chương �i quốc �Đ�ng kinh Nghĩa thục� đề xướng. Tuy�n ng�n của phong tr�o nầy, tức khắc bị ch�nh quyền thực d�n đ�n �p; tuy�n ng�n đ� cũng n�i đến việc s�ng chế chữ quốc ngữ l� do �c�c linh mục Bồ đ�o nha�, nhưng kh�ng đưa ra l� chứng r� rệt. Ch�ng t�i tr�ch dẫn theo Văn tuyển Văn học Việt Nam 1858-1930, H� nội, xb. Gi�o dục 1981, tr. 195. Cũng xem th�m Nguyễn Khắc Viện (dir.), Anthologie de la litt�rature vietnamienne, tập III, H� nội, �d. en Langues �trang�res, 1975, tr. 25-30 v� 248.

117.  Chẳng hạn xem L� Th�nh Kh�i �Introduction � l� histoire et � la culture du Vi�t-nam�, trong La jeune et la rouge [Paris], �cole Polytechnique], số 525, 5.1997 (tr. 5-13): trang 13. Trong b�i b�o nầy, nh� sử học dường như đ� gia giảm lối ph� ph�n của m�nh (xem lại ch� th�ch 107).

118.  Đ�y l� điển h�nh về việc phục hồi danh dự cho Rhodes, qua một bản văn c� t�nh c�ch quyết định, m� ch�ng ta c� lần n�i đến: "Together with European missionaries he set to romanize the script of Vietnam, using the Roman alphabet to record the Vietnamese language. It took the group nearly half a century to complete this collective work in which Alexandre der Rhodes played the main role. Not until two centuries latter did quốc ngữ (national script) become the popular written language of Vietnam and efficient vehicle in the modernization of the Vietnamese society... Alexandre de Rhodes�s services to Vietnam are immeasurable... It is time to correct the erromeous appraisal... and to do him justice in the light of truth and fairness...� ("'Let�s do Justice do Alexandre de Rhodes": Vietnam Social Sciences [H� nội] 40, 2/1994, tr. 88-89). Theo quan điểm của ch�ng t�i, những g� n�u l�n ở đ�y để t�n vinh Alexandre de Rhodes, th� hẳn nhi�n cũng �p Bồ đ�o nha.

119.  Về vấn đề nầy, xem c�c suy nghĩ của Nguyễn Ph� Phong �Le Vietnamien: un cas de romanisation inachev�e�, trong Cahiers d� Etudes Vietnamiennes [Universit� Paris VII], 10, 1989-1990, tr. 25-32.